Xét phản ứng: \(Fe + HN{O_3} \to F{e^{3 + }} + X + {H_2}O\). X là chất nào để tổng số electron Fe nhường là 24?
Với X là N2O
Bước 1. Xác định các nguyên tử có sự thay đổi số oxi hóa, từ đó xác định chất oxi hóa, chất khử
\(\mathop {Fe}\limits^0 {\rm{ \;}} + H\mathop {{\rm{ }}N}\limits^{ + 5} {O_3} \to F{e^{3 + }} + \mathop {{N_2}}\limits^{ + 1} O + {H_2}O\)
Bước 2. Biểu diễn quá trình oxi hóa, quá trình khử
\(\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {2N}\limits^{ + 5} + 8e \to \mathop {2N}\limits^{ + 1} }\\{\mathop {Fe}\limits^0 \to \mathop {Fe}\limits^{ + 3} + 3e}\end{array}} \right.\)
Bước 3. Tìm hệ số thích hợp cho chất khử và chất oxi hóa dựa trên nguyên tắc của phương pháp thăng bằng electron
⇒ Với X là N2O thì tổng số electron Fe nhường là 3.8=24
Trong phản ứng oxi hóa – khử, chất khử là
Trong phản ứng oxi hóa – khử, chất khử là chất nhường electron (hay chất có số oxi hóa thay đổi từ thấp lên cao)
Trong phản ứng hóa học: \(Al + HCl \to AlC{l_3} + {H_2}\), mỗi nguyên tử Al
Al có số oxi hóa thay đổi từ 0 lên +3 trong AlCl3 nên Al là chất khử ⇒ Al nhường 3 electron
\(\mathop {Al}\limits^0 {\rm{ \;}} + \mathop {{\rm{ }}H}\limits^{ + 1} Cl \to \mathop {Al}\limits^{ + 3} C{l_3} + \mathop {{H_2}}\limits^0 \)
Trong phản ứng hóa học: \(2Na + 2{H_2}O \to 2NaOH + {H_2}\), xảy ra quá trình khử chất nào?
\(2\mathop {Na}\limits^0 + 2\mathop {{H_2}}\limits^{ + 1} O \to 2\mathop {Na}\limits^{ + 1} OH + \mathop {{H_2}}\limits^0 \)
⇒ Chất oxi hóa là H2O (có sự thay đổi từ số oxi hóa cao xuống số oxi hóa thấp)
⇒ Qúa trình khử nước
Xét phản ứng sau: $F{e_2}{O_3} + 3{H_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2Fe + 3{H_2}O$. Phát biểu nào sau đây không đúng?
Các nguyên tử có số oxi hóa biến đổi là Fe, H. Cụ thể
Fe từ +3 (trong Fe2O3) xuống 0 (trong Fe) => Fe2O3 là chất oxi hóa và bị khử
H từ 0 (trong H2) lên +1 (trong H2O) => H2 là chất khử và bị oxi hóa
Khí thiên nhiên nén (CNG – Compressed Natural Gas) có thành phần chính là methane (CH4), là nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường. Xét phản ứng đốt cháy methane trong buồng đốt động cơ xe buýt sử dụng nhiên liệu CNG: $C{H_4} + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + {H_2}O$. Phát biểu nào sau đây không đúng?
Các nguyên tử thay đổi số oxi hóa là C, O
\(\begin{array}{*{20}{c}}{1x}\\{\mathop {2x}\limits^{} }\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop C\limits^{ - 4} \to \mathop C\limits^{ + 4} + 8e}\\{\mathop {{O_2}}\limits^0 + 4e \to 2\mathop O\limits^{ - 2} }\end{array}} \right.\) => CH4 là chất khử và bị oxi hóa, O2 là chất oxi hóa và bị khử (A, B đúng)
=> Phương trình cân bằng là: $C{H_4} + 2{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + 2{H_2}O$
Tính toán theo phương trình cân bằng trên thì số mol O2 cần dùng khi đốt cháy 1 mol methane là 2 mol => Ở 25oC, 1 bar: \({V_{{O_2}}} = 2.24,79 = 49,58\)lít (C đúng)
=> Tổng số cân bằng của phương trình là 1+2+1+2=6 (D sai)
Copper (II) sulfate được sử dụng làm nguyên liệu trong phân bón, làm thuốc kháng nấm. Ngoài ra, còn dùng để diệt rêu – tảo trong bể bơi,…. Copper (II) sulfate được sản xuất chủ yếu sử dụng từ nguồn nguyên liệu tái chế. Phế liệu được tinh chế cùng kim loại nóng chảy được đổ vào nước để tạo thành những mảnh xốp. Hỗn hợp này được hòa tan trong dung dịch sulfuric acid loãng trong không khí theo phương trình: \(Cu + {O_2} + {H_2}S{O_4} \to CuS{O_4} + {H_2}O\)(1). Ngoài ra, copper (II) sulfate còn được điều chế bằng cách cho đồng phế liệu tác dụng với dung dịch sunfuric acid đặc, nóng: \(Cu + {H_2}S{O_4} \to CuS{O_4} + S{O_2} + {H_2}O\)(2). Phát biểu nào sau đây không đúng?
\(\begin{array}{*{20}{c}}{2x}\\{\mathop {1x}\limits^{} }\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {Cu}\limits^0 \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} + 2e}\\{\mathop {{O_2}}\limits^0 + 4e \to \mathop {2O}\limits^{ - 2} }\end{array}} \right.\) => Phương trình cân bằng của (1) là: \(2Cu + {O_2} + 2{H_2}S{O_4} \to 2CuS{O_4} + 2{H_2}O\)
\(\begin{array}{*{20}{c}}{1x}\\{\mathop {1x}\limits^{} }\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {Cu}\limits^0 \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} + 2e}\\{\mathop S\limits^{ + 6} + 2e \to \mathop S\limits^{ + 4} }\end{array}} \right.\) => Phương trình cân bằng của (2) là: \(Cu + 2{H_2}S{O_4} \to CuS{O_4} + S{O_2} + 2{H_2}O\)
A đúng vì không sinh ra khí SO2 gây ô nhiễm môi trường
Với cùng một lượng đồng phế thải thì sử dụng cả cách trên đều cho cùng lượng CuSO4 (B sai) do số mol của Cu và của CuSO4 trong cả hai phương trình đều bằng nhau
Tổng hệ số cân bằng của (1) là 9. Tổng hệ số cân bằng của (2) là 7
=> Tổng hệ số cân bằng của (1) và (2) là 16 (C đúng)
D đúng. (1) và (2) đều có chất khử là Cu. (1) có chất oxi hóa là O2, (2) có chất oxi hóa là H2SO4
Cho các hợp chất sau: N2O, NH4Cl, HNO3, NO2. Chiều sắp xếp tăng dần về số oxi hóa của nguyên tử nitrogen trong các hợp chất trên là
N2O: N có số oxi hóa là +1
NH4Cl: N có số oxi hóa là -3
HNO3: N có số oxi hóa là +5
NO2: N có số oxi hóa là +4
=> Chiều sắp xếp tăng dần về số oxi hóa của nguyên tử nitrogen trong các hợp chất trên là
NH4Cl, N2O, NO2, HNO3
Iodine được chiết xuất từ rong biển bằng cách sử dụng hydrogen peroxide trong môi trường acid. Phản ứng hoá học của phản ứng xảy ra như sau:
\(2{I^ - }(aq) + {H_2}{O_2}(aq) + 2{H^ + }(aq) \to {I_2}(aq) + 2{H_2}O(l)\)
Phát biểu nào sau đây không đúng?
\(2\mathop I\limits^{ - 1} \to {\mathop I\limits^0 _2} + 2e\)
=> Ion iodide đóng vai trò là chất khử (có số oxi hoá từ thấp lên cao). Đây là quá trình oxi hoá
\(\mathop {{O_2}}\limits^{ - 1} + 2e \to \mathop {{O_2}}\limits^{ - 2} \)
=> Hydrogen peroxide đóng vai trò là chất oxi hoá do có ion \(\mathop O\limits^{ - 1} \) thay đổi số oxi hoá từ cao xuống thấp. Đây là quá trình khử
A đúng
B đúng
C sai. Ion iodide bị oxi hoá thành I2
D đúng
Hỗn hợp potassium chlorate (KClO3) và phosphorus đỏ là thành phần chính của “thuốc súng” sử dụng báo hiệu cuộc đua bắt đầu. Phản ứng giữa hai chất sinh ra lượng lớn khói màu trắng theo phản ứng sau: \(KCl{O_3} + P \to KCl + {P_2}{O_5}\)
Phát biểu nào sau đây không đúng?
* Bước 1: Chất oxi hoá là KClO3 vì có Cl+5 xuống Cl-1 trong KCl. Chất khử là P vì có P0 xuống P+5 trong P2O5
* Bước 2: \(\begin{array}{*{20}{c}}5\\3\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {Cl}\limits^{ + 5} + 6e \to \mathop {Cl}\limits^{ - 1} }\\{2\mathop P\limits^0 \to {{\mathop P\limits^{ + 5} }_2} + 10e}\end{array}} \right.\)
* Bước 3: \(5KCl{O_3} + 6P \to 5KCl + 3{P_2}{O_5}\)
A đúng vì chất khử bị oxi hoá
B đúng
C đúng
D sai, Cl+5 trong KClO3 bị khử thành Cl-1 trong KCl
Trong quá trình vận chuyển cá cảnh, làm sao để cung cấp đủ oxy cho các là vấn đề được quan tâm. Trong thực tế để có thể vận chuyển cá đi xa, các bể cá thường được thêm calcium peroxide (CaO2) vào nước, phản ứng tạo ra sản phẩm là calcium hydroxide và oxygen.
Phát biểu nào sau đây đúng nhất?
\(Ca{O_2} + {H_2}O \to Ca{(OH)_2} + {O_2}\)
CaO2 vừa là chất khử (do O-1 trong CaO2 lên 0 trong O2), vừa là chất oxi hoá (do O-1 trong CaO2 xuống O-2 trong Ca(OH)2)
\(\begin{array}{*{20}{c}}1\\1\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{{{\mathop O\limits^{ - 1} }_2} \to \mathop {{O_2}}\limits^0 + 2e}\\{{{\mathop O\limits^{ - 1} }_2} + 2e \to \mathop {{O_2}}\limits^{ - 2} }\end{array}} \right.\)
\(2Ca{O_2} + 2{H_2}O \to 2Ca{(OH)_2} + {O_2}\)
A sai vì CaO2 có 2 vai trò vừa là chất oxi hoá, vừa là chất khử
B sai
C đúng
D sai. Tổng hệ số cân bằng (hệ số nguyên) của phương trình phản ứng bằng 7
Tiêu chuẩn quốc gia GB 14880 – 1994 quy định hàm lượng iodine có trong muối iodine là từ 20-60 mg/kg. Để kiểm tra hàm lượng potassium iodide trong muối ăn có đạt tiêu chuẩn hay không có thể sử dụng phản ứng sau:
\[KI{O_3} + KI + {H_2}S{O_4} \to {K_2}S{O_4} + {I_2} + {H_2}O\]
Cho các phát biểu sau:
(a) Chất oxi hoá là KI.
(b) KIO3 bị khử tạo thành I2.
(c) Tổng hệ số cân bằng (hệ số nguyên) của phương trình phản ứng là 20.
(d) Cần 32,1 gam KIO3 để tạo ra 0,45 mol iodine.
Số phát biểu đúng là
\(K\mathop I\limits^{ + 5} {O_3} + K\mathop I\limits^{ - 1} + {H_2}S{O_4} \to {K_2}S{O_4} + \mathop {{I_2}}\limits^0 + {H_2}O\)
=> KIO3 là chất oxi hoá, KI là chất khử
\(\begin{array}{*{20}{c}}1\\5\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{2\mathop I\limits^{ + 5} + 10e \to \mathop {{I_2}}\limits^0 }\\{2\mathop I\limits^{ - 1} \to \mathop {{I_2}}\limits^0 + 2e}\end{array}} \right.\)
\(KI{O_3} + 5KI + 3{H_2}S{O_4} \to 3{K_2}S{O_4} + 3{I_2} + 3{H_2}O\)
Tính toán theo PTHH:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{KI{O_3}}\\{0,15}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{5KI}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{3{H_2}S{O_4}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{3{K_2}S{O_4}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{3{I_2}}\\{0,45}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{3{H_2}O}\\{}\end{array}\)
=> \({m_{KI{O_3}}} = 0,15.(39 + 127 + 16.3) = 32,1\) gam
A sai. Chất oxi hoá là KIO3
B đúng
C sai. Tổng hệ số cân bằng (hệ số nguyên) của phương trình phản ứng là 18
D đúng
Na2O2 thường được dùng làm chất cung cấp oxygen trong quá trình lặn theo phương trình: \(N{a_2}{O_2} + C{O_2} \to N{a_2}C{O_3} + {O_2}\)
Khối lượng sodium peroxide cần dùng bao nhiêu gam để tạo ra 2,75 mol oxygen cho quá trình lặn?
\(N{a_2}{\mathop O\limits^{ - 1} _2} + C{O_2} \to N{a_2}C{\mathop O\limits^{ - 2} _3} + {\mathop O\limits^0 _2}\)
=> Na2O2 vửa là chất oxi hoá vừa là chất khử
\(\begin{array}{*{20}{c}}2\\1\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{{{\mathop O\limits^{ - 1} }_2} \to \mathop {{O_2}}\limits^0 + 2e}\\{\mathop O\limits^{ - 1} + 1e \to \mathop O\limits^{ - 2} }\end{array}} \right.\)
\(2N{a_2}{O_2} + 2C{O_2} \to 2N{a_2}C{O_3} + {O_2}\)
Tính toán theo PTHH:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{2N{a_2}{O_2}}\\{5,5}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2C{O_2}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2N{a_2}C{O_3}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{{O_2}}\\{2,75}\end{array}\)
\( \Rightarrow {m_{N{a_2}{O_2}}} = 5,5.(23.2 + 16.2) = 429\) gam
Quặng pyrite có thành phần chính là FeS2 là nguyên liệu được sử dụng để sản xuất sulfuric acid. Xét phản ứng đốt cháy: $Fe{S_2} + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}F{e_2}{O_3} + S{O_2}$
Thể tích không khí (biết khí oxygen chiếm 21% về thể tích ở điều kiện chuẩn) cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 4,2 tấn FeS2 trong quặng pyrite?
\(\begin{array}{*{20}{c}}4\\{11}\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {Fe}\limits^{ + 2} {{\mathop S\limits^{ - 1} }_2} \to \mathop {Fe}\limits^{ + 3} + 2\mathop S\limits^{ + 4} + 11e}\\{{{\mathop O\limits^0 }_2} + 4e \to 2\mathop O\limits^{ - 2} }\end{array}} \right.\)
$4Fe{S_2} + 11{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2F{e_2}{O_3} + 8S{O_2}$
Theo bài có \({n_{Fe{S_2}}} = \dfrac{{4,{{2.10}^6}}}{{120}} = 3,{5.10^4}\) mol
\(\begin{array}{*{20}{c}}{4Fe{S_2}}\\{3,{{5.10}^4}}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{11{O_2}}\\{96250}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2F{e_2}{O_3}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{8S{O_2}}\\{}\end{array}\)
\( \Rightarrow {V_{{O_2}}} = 96250.24,75 = 2382187,5\) lít
\( \Rightarrow {V_{kk}} = 2382187,5.\dfrac{{100}}{{21}} = 11343750\) lít
Tình trạng ô nhiễm nước thải chứa nitrogen vào các nguồn nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Các học sinh thuộc đội bảo vệ môi trường của một trường học cho rằng có thể dùng aluminium để khử ion NO3- trong nước. Trong quá trình này, ion NO3- được khử thành N2 theo phương trình:
\[Al + N{O_3}^ - + {H^ + } \to A{l^{3 + }} + {N_2} + {H_2}O\]
Để loại bỏ lượng ion NO3- trong 150 m3 nước thải thì khối lượng aluminium theo đơn vị gam tối thiểu cần sử dụng là bao nhiêu? Giả sử rằng tất cả nitrogen trong nước đều ở dạng NO3-; 1 m3 nước thải có chứa 0,3 mol NO3-
\(\begin{array}{*{20}{c}}{10}\\3\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{Al \to \mathop {Al}\limits^{ + 3} + 3e}\\{2\mathop N\limits^{ + 5} + 10e \to {{\mathop N\limits^0 }_2}}\end{array}} \right.\)
\(10Al + 6N{O_3}^ - + 36{H^ + } \to 10A{l^{3 + }} + 3{N_2} + 18{H_2}O\)
* Tính toán theo PTHH:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{10Al}\\{0,5}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{6N{O_3}^ - }\\{0,3}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{36{H^ + }}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{10A{l^{3 + }}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{3{N_2}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{18{H_2}O}\\{}\end{array}\)
=> Cứ 1 m3 nước thải thì cần 0,5.27 = 13,5 gam Al
=> 150 m3 nước thải cần \(\dfrac{{150.13,5}}{1} = 2025\) gam Al
Cả Cl2 và ClO2 đều được sử dụng để khử trùng nước máy. Tuy nhiên, các sản phẩm chloride hữu cơ sinh ra khi sử dụng Cl2 làm chất khử trùng có thể gây ra ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ người tiêu dùng. Điều này giúp ClO2 được coi là chất khử trùng an toàn, hiệu quả cao và sẽ dần được sử dụng để thay thế Cl2. Một trong những phản ứng được dùng để điều chế ClO2 trong phòng thí nghiệm là
\(KCl{O_3} + {H_2}{C_2}{O_4} + {H_2}S{O_4} \to {K_2}S{O_4} + Cl{O_2} + C{O_2} + {H_2}O\).
Tỉ lệ về số mol giữa chất oxi hoá và chất khử là
\(K\mathop {Cl}\limits^{ + 5} {O_3} + {H_2}\mathop {{C_2}}\limits^{ + 3} {O_4} + {H_2}S{O_4} \to {K_2}S{O_4} + \mathop {Cl}\limits^{ + 4} {O_2} + \mathop C\limits^{ + 4} {O_2} + {H_2}O\)
=> Chất oxi hoá là KClO3, chất khử là H2C2O4
\(\begin{array}{*{20}{c}}2\\1\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {Cl}\limits^{ + 5} + 1e \to \mathop {Cl}\limits^{ + 4} }\\{\mathop {{C_2}}\limits^{ + 3} \to 2\mathop C\limits^{ + 4} + 2e}\end{array}} \right.\)
\(2KCl{O_3} + {H_2}{C_2}{O_4} + {H_2}S{O_4} \to {K_2}S{O_4} + 2Cl{O_2} + 2C{O_2} + {H_2}O\)
=> Tỉ lệ về số mol giữa chất oxi hoá và chất khử là 2:1
Sơ đồ phản ứng xảy ra khi sử dụng một số loại máy đo nồng độ cồn trong hơi thở của người như sau: ${C_2}{H_5}OH + {K_2}C{r_2}{O_7} + {H_2}S{O_4}\xrightarrow{{A{g^ + }}}C{H_3}{\text{COOH + C}}{{\text{r}}_2}{(S{O_4})_3} + {K_2}S{O_4} + {H_2}O$. Tổng hệ số cân bằng (số nguyên) của phương trình phản ứng trên là
\(\begin{array}{*{20}{c}}3\\2\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{2\mathop C\limits^{ - 2} \to 2\mathop C\limits^0 + 4e}\\{2\mathop {Cr}\limits^{ + 6} + 6e \to \mathop {Cr}\limits^{ + 3} }\end{array}} \right.\)
$3{C_2}{H_5}OH + 2{K_2}C{r_2}{O_7} + 8{H_2}S{O_4}\xrightarrow{{A{g^ + }}}3C{H_3}{\text{COOH + 2C}}{{\text{r}}_2}{(S{O_4})_3} + 2{K_2}S{O_4} + 11{H_2}O$
=> Tổng hệ số cân bằng (số nguyên) là 31
Sự có mặt của khí SO2 trong không khí là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mưa acid. Nồng độ của SO2 có thể xác định bằng cách chuẩn độ với dung dịch pemanganat theo phản ứng sau: \(S{O_2} + KMn{O_4} + {H_2}O \to {K_2}S{O_4} + MnS{O_4} + {H_2}S{O_4}\). Biết một mẫu không khí phản ứng vừa đủ với 7,45 ml dung dịch KMnO4 0,008 M. Khối lượng của SO2 có trong mẫu không khí đó là bao nhiêu gam?
\(\begin{array}{*{20}{c}}2\\5\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\mathop {Mn}\limits^{ + 7} + 5e \to \mathop {Mn}\limits^{ + 2} }\\{\mathop S\limits^{ + 4} \to \mathop S\limits^{ + 6} + 2e}\end{array}} \right.\)
\(5S{O_2} + 2KMn{O_4} + 2{H_2}O \to {K_2}S{O_4} + 2MnS{O_4} + 2{H_2}S{O_4}\)
Theo bài có \({n_{KMn{O_4}}} = 7,{45.10^{ - 3}}.0,008 = 5,{96.10^{ - 5}}\)mol
\(\begin{array}{*{20}{c}}{5S{O_2}}\\{1,{{49.10}^{ - 4}}}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2KMn{O_4}}\\{5,{{96.10}^{ - 5}}}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2{H_2}O}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{{K_2}S{O_4}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2MnS{O_4}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2{H_2}S{O_4}}\\{}\end{array}\)
\( \Rightarrow {m_{S{O_2}}} = 1,{49.10^{ - 4}}.64 = 9,{536.10^{ - 3}}\) gam
Cho các bán phản ứng:
\(\begin{array}{l}2\mathop {Cl}\limits^{ - 1} \to \mathop {C{l_2}}\limits^0 + 2e\\\mathop {Mn}\limits^{ + 7} + 5e \to \mathop {Mn}\limits^{ + 2} \end{array}\)
Bỏ qua ion H+ và H2O. Tỉ lệ giữa Mn2+ và Cl2 là
\(\begin{array}{*{20}{c}}5\\2\end{array}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{2\mathop {Cl}\limits^{ - 1} \to \mathop {C{l_2}}\limits^0 + 2e}\\{\mathop {Mn}\limits^{ + 7} + 5e \to \mathop {Mn}\limits^{ + 2} }\end{array}} \right.\)
=> \(10\mathop {Cl}\limits^{ - 1} + 2\mathop {Mn}\limits^{ + 7} \to 5\mathop {C{l_2}}\limits^0 + 2\mathop {Mn}\limits^{ + 2} \)
=> Tỉ lệ giữa Mn2+ và Cl2 là 2 : 5
Theo nghiên cứu, khi hô hấp, thể tích khí carbonic một người thải ra xấp xỉ thể tích khí oxygen hít vào. Cần trộn Na2O2 và KO2 theo tỉ lệ về số mol là a để thể tích khí carbonic hấp thu bằng thể tích khí oxygen sinh ra. Các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra như sau:
(1) \(N{a_2}{O_2} + C{O_2} \to N{a_2}C{O_3} + {O_2}\)
(2) \(K{O_2} + C{O_2} \to {K_2}C{O_3} + {O_2}\)
Giá trị của a là
\(\begin{array}{l}\begin{array}{*{20}{c}}{2N{a_2}{O_2}}\\x\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2C{O_2}}\\x\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2N{a_2}C{O_3}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{{O_2}}\\{0,5x}\end{array}\\\begin{array}{*{20}{c}}{4K{O_2}}\\y\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2C{O_2}}\\{0,5y}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{2{K_2}C{O_3}}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} + \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{3{O_2}}\\{0,75y}\end{array}\end{array}\)
Theo bài để thể tích khí carbonic hấp thu bằng thể tích khí oxygen sinh ra thì số mol khí carbonic bằng số mol khí oxygen
=> 0,5x + 0,75y = x + 0,5y => a = x : y = 1 : 2