Cấu hình electron lớp ngoài cùng của lưu huỳnh là:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của lưu huỳnh là: 3s23p4.
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử các nguyên tố nhóm VIA là:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nhóm VIA là: ns2np4.
Ion X2- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2s22p6. X là nguyên tố nào sau đây?
=> cấu hình e của anion X2- là 2s22p6 => Cấu hình electron của X là : 1s22s22p4
X là oxi
Nguyên tử nguyên tố X có tổng số electron trên các phân lớp s là 6 và có 6e lớp ngoài cùng. Nguyên tố X là
Tổng số e ở phân lớp s là 6 và có 6e lớp ngoài cùng => cấu hình e của X là 1s22s22p63s23p4
=> nguyên tố X là S
Trong nhóm oxi, đi từ oxi đến telu. Phát biểu nào sau đây sai?
Trong nhóm oxi, đi từ oxi đến telu: độ âm điện của các nguyên tử giảm dần
O2 bị lẫn một ít tạp chất CO2. Chất tốt nhất để loại bỏ CO2 là
CO2 bị hấp thụ hoàn toàn trong dung dịch KOH => loại bỏ CO2 bằng KOH
CO2 + 2KOH → K2CO3 + H2O
Số oxi hóa có thể có của lưu huỳnh trong hợp chất là :
Trong các hợp chất, lưu huỳnh, selen, telu có các số oxi hóa là -2, +4, +6
Số oxi hoá của lưu huỳnh trong một loại hợp chất oleum H2S2O7 là :
\({H_2}{\mathop S\limits^{ + 6} _2}{O_7}\)
Nguyên tố lưu huỳnh có Z = 16. Công thức oxit cao nhất của lưu huỳnh là
Cấu hình e của S là 1s22s22p63s23p4
Lưu huỳnh có 6 e lớp ngoài cùng => khi tạo oxit cao nhất lưu huỳnh có hóa trị VI: SO3
Ion X2- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2s22p6. X là nguyên tố nào sau đây ?
=> cấu hình e của anion X2- là 2s22p6 => Cấu hình electron của X là : 1s22s22p4
X là oxi
X là chất khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí. Biết X là sản phẩm của phản ứng nhiệt phân muối kali clorat. X là
X2 là chất khí nặng hơn không khí => loại D
X2 là chất khí không màu không mùi => loại C
X là sản phẩm của phản ứng nhiệt phân muối kali clorat => X là Oxi
Chất X chiếm 20% thể tích không khí. X là
Trong không khí, oxi chiếm 20% về thể tích.
Phát biểu nào sau đây không đúng ?
H2S có phản ứng được với Cu(NO3)2
Cu(NO3)2 + H2S → CuS↓đen + 2HNO3
Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm theo mô hình sau
Nhận định nào sau đây là sai ?
Khi nhiệt phân KMnO4, (KClO3 + MnO2), NaNO3 đều thu được khí oxi (thu được bằng phương pháp đẩy nước)
Khi nhiệt phân NaHCO3 thu được CO2 tan trong nước=> X không thể là NaHCO3
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của oxi là:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của oxi là: 2s22p4.
Cấu hình electron nào không đúng với cấu hình electron của anion X2- của các nguyên tố nhóm VIA?
Cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns2np4 => cấu hình e của anion X2- là ns2np6
=> cấu hình không đúng là 1s22s22p4.
Nguyên tố X có tổng số electron ở phân lớp p là 10. Nguyên tố X là
Tổng số e ở phân lớp p là 10 => cấu hình e của X là 1s22s22p63s23p4
=> nguyên tố X là S
Trong nhóm oxi, khả năng oxi hóa của các chất luôn
Trong nhóm oxi, khả năng oxi hóa của các chất luôn giảm dần từ oxi đến telu
O2 bị lẫn một ít tạp chất Cl2. Chất tốt nhất để loại bỏ Cl2 là
Cl2 bị hấp thụ hoàn toàn trong dung dịch KOH => loại bỏ Cl2 bằng KOH
Cl2 + 2KOH → KCl + KClO + H2O
Trong các hợp chất, lưu huỳnh, selen, telu có các số oxi hóa là
Trong các hợp chất, lưu huỳnh, selen, telu có các số oxi hóa là -2, +4, +6