Nước Gia-ven và clorua vôi thường được dùng để
Nước Gia-ven và clorua vôi thường được dùng để tẩy trắng sợi, vải, giấy và tẩy uế.
Trong phòng thí nghiệm nước Gia-ven được điều chế bằng cách:
Trong PTN nước Gia-ven được điều chế bằng cách cho khí clo sục vào dung dịch NaOH loãng
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Cho sơ đồ
Cl2 + KOH → A + B + H2O
Cl2 + KOH → A + C + H2O
Công thức hóa học của A, B, C lần lượt là
\(\begin{gathered}C{l_2} + 2KOH \to KCl + KClO + {H_2}O \hfill \\3C{l_2} + 6KOH\xrightarrow{{{{100}^0}C}}5KCl + KCl{O_3} + 3{H_2}O \hfill \\ \end{gathered} \)
A: KCl
B: KClO
C: KClO3
CaOCl2 là công thức của
Clorua vôi có công thức là: CaOCl2.
Clorua vôi là muối của kim loại canxi với 2 loại gốc axit và clorua Cl- và hipoclorit ClO-. Vậy clorua vôi gọi là muối gì
Lưu ý: CaOCl2 = CaCl2.Ca(ClO)2: được gọi là muối hỗn tạp
(Muối hỗn tạp: muối của một kim loại với nhiều gốc axit khác nhau
Muối kép: muối của nhiều cation khác nhau với một gốc axit)
Khí nào sau không bị oxi hóa bởi nuớc Gia-ven?
Do CO2 không còn tính khử nên không bị oxi hóa bởi nước Gia – ven
Nước Gia-ven dùng để tẩy trắng vải, sợi vì có:
Nước Gia-ven dùng để tẩy trắng vải, sợi vì NaClO phân hủy ra oxi nguyên tử có tính oxi hóa mạnh.
Có các hóa chất sau đựng riêng biệt trong các lọ mất nhãn: KCl, MgCl2, FeCl2, FeCl3, AlCl3, NH4Cl, (NH4)2SO4. Thuốc thử có thể dùng để nhận biết các hóa chất trên là
Dùng Ba(OH)2 dư cho từ từ vào các dung dịch mẫn nhãn trên
KCl: không có hiện tượng gì
MgCl2: xuất hiện kết tủa trắng
MgCl2 + Ba(OH)2 → Mg(OH)2↓ + BaCl2
FeCl2: xuất hiện kết tủa trắng xanh sau đó một thời gian chuyển sang nâu đỏ
FeCl2 + Ba(OH)2 → Fe(OH)2↓ + BaCl2
4Fe(OH)2 ↓trắng xanh + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓ nâu đỏ
FeCl3: xuất hiện màu nâu đỏ
2FeCl3+ 3Ba(OH)2 → 2Fe(OH)3↓ + 3BaCl2
AlCl3: Ban đầu xuất hiện kết tủa trắng keo, sau đó kết tủa tan dần đến hết
AlCl3+ Ba(OH)2 → Al(OH)3↓ + BaCl2
2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O
NH4Cl: xuất hiện khí trong dung dịch
2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2NH3↑ + H2O
(NH4)2SO4: đồng thời xuất hiện bọt khí và kết tủa trắng
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
Nung m gam hỗn hợp KClO3 một thời gian thu được hỗn hợp chất rắn trong đó phần trăm khối lượng của oxi là 9,6%, của KCl là 74,5%. Phần trăm KClO3 bị phân hủy là:
\(\begin{gathered}2KCl{O_3}\xrightarrow{{{t^0}}}2KCl + 3{O_2}\,\,\,(1) \hfill \\4KCl{O_3}\xrightarrow{{{t^0}}}3KCl{O_4} + KCl\,\,\,(2) \hfill \\ \end{gathered} \)
Đặt nKCl = 1 mol => \(m = \dfrac{{1.74,5}}{{0,745}} = 100\,\,gam\)
mO= 9,6 gam => nO = 0,6 mol
nKClO4 = nO : 4 = 0,15 mol; nKCl(2) = 0,15: 3 = 0,05 mol
=> nKCl(1) = 1- 0,05 = 0,95 mol
=> nKClO3 dư = m – mKCl - mKClO4 = 100- 74,5 – 0,15. 138,5 = 4,725 gam
=> nKClO3 dư = 27/700 (mol)
%KClO3 bị phân hủy là: \(\dfrac{{1,15}}{{1,15 + \dfrac{{27}}{{700}}}}.100\% = 96,75\% \)
Để clorua vôi trong không khí ẩm một thời gian thì một phần clorua vôi bị cacbonat hóa thu được hỗn hợp rắn X gồm ba chất. Cho hỗn hợp X vào dung dịch HCl đặc, dư đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp hai khí Y có tỷ khối so với H2 là 34,6. Phần trăm khối lượng clorua vôi bị cacbonat hóa là
2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCO3 + CaCl2 + 2HClO
2x ← x → x
X gồm: CaCO3, CaCl2, CaOCl2.
X + HCl đặc:
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O;
x → x
CaOCl2 + 2HCl → CaCl2 + Cl2 + H2O;
y → y
=> \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{{71 - 69,2}}{{69,2 - 44}} = \dfrac{1}{{14}}\)
=> y= 14x;
% khối lượng CaOCl2 bị cacbonat hóa là: \(\dfrac{{2x.100\% }}{{14x + 2x}} = 12,5\% \)
Nung nóng hỗn hợp gồm 15,8 gam KMnO4 và 24,5 gam KClO3 một thời gian thu được 36,3 gam hỗn hợp Y gồm 6 chất. Cho Y tác dụng với dung dịch HCl đặc, dư, đun nóng, lượng khí clo sinh ra cho hấp thụ vào 300 ml dung dịch NaOH 5M đun nóng thu được dung dịch Z. Cô cạn Z thu được m gam chất rắn khan. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
Bảo toàn e: nCl2 = (0,1. 5 + 0,2. 6 – 0,125. 4): 2 = 0,6 mol
xCl2 + 2xNaOH → NaClOx + (2x-1)NaCl + x H2O
=> 0,6 mol Cl2 + 1,5 mol NaOH → {NaCl; NaClOx; NaOH dư} + 0,6 mol H2O
=> mZ = 0,6. 71 + 1,5. 40 – 0,6. 18 = 91, 8 gam
Nung m gam hỗn hợp X gồm KClO3 và KMnO4 thu được chất rắn Y và O2. Biết KClO3 phân hủy hoàn toàn, còn KMnO4 chỉ bị phân hủy một phần. Trong Y có 0,894 gam KCl chiếm 8,132% về khối lương. Trộn lượng O2 ở trên với không khí theo tỷ lệ thể tích 1:3 trong một bình kín ta thu được hỗn hợp khí Z. Cho vào bình 0,528 gam cacbon rồi đốt cháy hết cacbon, phản ứng hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí T gồm 3 khí O2, N2, CO2, trong đó CO2 chiếm 22,92% thể tích. Giá trị m là
C+ O2 →CO2
nC = nCO2 = 0,044 mol => nT = 0,044: 0,2292 = 0,192 mol
Ta thấy số mol O2 chuyển thành CO2 nên Vz = VT => nZ = nT = 0,192 mol
VO2 : VKK= 1:3 => nO2 = 0,192: 4 = 0,048 mol
mY = 0,894 : 0,08132 = 11 gam
mX = mY + mO2 = 11 + 0,048. 32 = 12,536 gam ≈ 12,530 gam
Nung m gam hỗn hợp X gồm KClO3 và KMnO4 thu được 11 gam chất rắn Y và O2. Trộn lượng O2 trên với không khí theo tỷ lệ thể tích 1 : 3 trong một bình 0,576 gam cacbon rồi đốt cháy hết cacbon, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí T gồm ba khí O2, N2, CO2 trong đó CO2 chiếm 25% thể tích. Giá trị của m là
Đặt n O2 tạo ra = x mol => n kk = 3x mol có nO2 = 0,75x và nN2 = 2,25x mol
nCO2 = nC = 0,048 mol => nO2 dư = (x+ 0,75x) – 0,048 mol
=> nT = nCO2. 100 : 25 = nO2 dư + n N2 + n CO2
=> 1,75x – 0,048 + 2,25x + 0,048 = 0,192
=> x = 0,048 mol
=> m = mY + mO2 tạo ra = 11+ 0,048. 32 = 12,536 g
Nước Gia-ven là hỗn hợp muối:
Nước Gia-ven là hỗn hợp muối: NaCl và NaClO.
Muối NaClO tác dụng với CO2 thu được:
NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
Clorua vôi có công thức là:
Clorua vôi có công thức là: CaOCl2.
Khẳng định nào sai khi nói về CaOCl2
Khẳng định sai: CaOCl2 là muối kép của axit hipoclorơ và axit clohidric.
Lưu ý: CaOCl2 = CaCl2.Ca(ClO)2: được gọi là muối hỗn tạp
(Muối hỗn tạp: muối của một kim loại với nhiều gốc axit khác nhau
Muối kép: muối của nhiều cation khác nhau với một gốc axit)
Cho phản ứng: Cl2 + Ca(OH)2 → CaOCl2 + H2O. Khẳng định nào đúng:
$\mathop {Cl}\limits^0$$_2$ tạo thành $\mathop {Cl}\limits^{ - 1} $ và $\mathop {Cl}\limits^{ + 1} $ => clo vừa đóng vai trò chất oxi hóa, vừa đóng vai trò chất khử
Tính chất sát trùng và tính tẩy màu của nước gia-ven là do nguyên nhân nào sau đây?
Tính chất sát trùng và tẩy màu của nước Gia-ven là do chất NaOCl, nguyên tử Cl có số oxi hóa là +1, thể hiện tính oxi hóa mạnh.
Các dung dịch HCl, NaCl, NaClO. Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây để nhận biết?
- dùng quỳ tím
+ HCl làm quỳ chuyển đỏ, NaCl không đổi màu quỳ, NaClO làm quỳ chuyển xanh rồi mất màu