M, N và P là 3 vị trí cân bằng liên tiếp trên một sợi dây đang có sóng dừng mà các phần tử tại đó dao động với cùng biên độ bằng \(\sqrt 3 cm\). Biết vận tốc tức thời của hai phần tử tại N và P thỏa mãn \({v_N}.{v_P} \ge 0\); \(MN = 40cm\), \(NP = 20cm\), tần số góc của sóng là \(20rad/s\). Tốc độ dao động của phần tử tại trung điểm của NP khi sợi dây có dạng một đoạn thẳng bằng
Ta có M, N, P là các vị trí cân bằng liên tiếp có cùng biên độ và \({v_N}.{v_P} \ge 0\)
Ta suy ra: N và P nằm trên một bó sóng: \(\dfrac{\lambda }{4} = \dfrac{1}{2}\left( {MN + NP} \right) = 30cm\)
\( \Rightarrow \lambda = 120cm\)
Lại có, biên độ: \(A = {A_b}\sin \dfrac{{2\pi d}}{\lambda } = \sqrt 3 cm\) (với \(d\) khoảng cách tới nút)
Ta suy ra: \({A_b}\sin \dfrac{{2\pi .20}}{{120}} = \sqrt 3 \Rightarrow {A_b} = 2 cm\)
Vận tốc của phần tử tại trung điểm N, P khi dây duỗi thẳng là vận tốc khi qua vị trí cân bằng
\(v = {v_{max}} = {A_b}.\omega = 2 .20 = 40 \left( {cm/s} \right)\)
Một sợi dây đàn hồi căng ngang với hai đầu cố định. Sóng truyền trên dây có tốc độ không đổi nhưng tần số f thay đổi được. Khi f nhận giá trị 1760 Hz thì trên dây có sóng dừng với 4 bụng sóng. Giá trị nhỏ nhất của f bằng bao nhiêu để trên dây vẫn có sóng dừng?
Tần số trên dây với n bó sóng là: \(f = n.{f_0}\)
Trên dây có 4 bụng sóng → có 4 bó sóng, tần số tương ứng là: \(1760 = 4{f_0} \Rightarrow {f_0} = 440\left( {Hz} \right)\)
Để giá trị tần số nhỏ nhất mà trên dây vẫn còn sóng dừng, số bó sóng trên dây là nhỏ nhất:
\({n_{\min }} = 1 \Rightarrow {f_{\min }} = 1.{f_0} = 1.440 = 440\,\,\left( {Hz} \right)\)
Một sợi dây đàn hồi OM dài 120 cm có hai đầu cố định. Khi được kích thích dao động, trên dây hình thành hai bụng sóng (với O và M là hai nút), biên độ tại bụng là A. Tại điểm P gần O nhất dao động với biên độ \(\dfrac{A}{2}\) là
Trên dây hình thành 2 bụng sóng, ta có:
\({\rm{l}} = k\dfrac{\lambda }{2} \Rightarrow 120 = 2.\dfrac{\lambda }{2} \Rightarrow \lambda = 120\,\,\left( {cm} \right)\)
Biên độ của điểm P là:
\(\begin{array}{l}{A_P} = {A_{bung}}.\left| {\sin \dfrac{{2\pi x}}{\lambda }} \right| \Rightarrow \dfrac{A}{2} = A.\left| {\sin \dfrac{{2\pi x}}{{120}}} \right|\\ \Rightarrow \left| {\sin \dfrac{{2\pi x}}{{120}}} \right| = \dfrac{1}{2} \Rightarrow x = 10\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)
Để đo tốc độ truyền sóng v trên một sợi dây đàn hồi AB, người ta nối đầu A vào một nguồn dao động số tần số \(f = 100\,\,Hz \pm 0,02\% \). Đầu B được gắn cố định. Người ta đo khoảng cách giữa hai điểm trên dây gần nhất không dao động với kết quả \(d = 0,02\,\,m \pm 0,82\% \). Tốc độ truyền sóng trên sợi dây AB là
Tốc độ truyền sóng trên dây trung bình là: \(\overline v = \overline \lambda \overline f = 2\overline {\rm{l}} \overline f = 2.0,02.100 = 4\,\,\left( m \right)\)
Do \({\rm{l}} = \dfrac{\lambda }{2} \Rightarrow \dfrac{{\Delta {\rm{l}}}}{{\overline {\rm{l}} }} = \dfrac{{\Delta \lambda }}{{\overline \lambda }}\)
Sai số tỉ đối là: \(\delta = \dfrac{{\Delta v}}{{\overline v }} = \dfrac{{\Delta \lambda }}{{\overline \lambda }} + \dfrac{{\Delta f}}{{\overline f }} = \dfrac{{\Delta {\rm{l}}}}{{\overline {\rm{l}} }} + \dfrac{{\Delta f}}{{\overline f }} = 0,82\% + 0,02\% = 0,84\% \)
Vậy tốc độ truyền sóng trên dây là: \(v = 4\,\,m/s \pm 0,84\% \)
Trong giờ thực hành hiện tượng sóng dừng trên dây với hai đầu cố định, một học sinh thực hiện như sau: tăng tần số của máy phát dao động thì thấy rằng khi sóng dừng xuất hiện trên dây tương ứng với 1 bó sóng và 7 bó sóng thì tần số thu được thỏa mãn \({f_7} - {f_1} = 150\,\,\left( {Hz} \right)\). Khi trên dây xuất hiện sóng dừng với 4 nút sóng thì máy phát tần số hiện giá trị là
Khi trên dây có 1 bó sóng, ta có chiều dài dây là: \({\rm{l}} = \dfrac{v}{{2{f_1}}}\)
Khi trên dây có 7 bó sóng, chiều dài dây là: \({\rm{l}} = 7\dfrac{v}{{2{f_7}}}\)
\( \Rightarrow {\rm{l}} = 7\dfrac{v}{{2{f_7}}} = \dfrac{v}{{2{f_1}}} = \dfrac{{6v}}{{2\left( {{f_7} - {f_1}} \right)}} \Rightarrow {f_1} = \dfrac{{{f_7} - {f_1}}}{6} = \dfrac{{150}}{6} = 25\,\,\left( {Hz} \right)\)
Khi trên dây có 4 nút sóng, số bó sóng trên dây là 3, khi đó ta có:
\({\rm{l}} = 3\dfrac{v}{{2{f_3}}} = \dfrac{v}{{2{f_1}}} \Rightarrow {f_3} = 3{f_1} = 3.25 = 75\,\,\left( {Hz} \right)\)
Trên một sợi dây đàn hồi căng ngang có ba điểm A, B và C sao cho AB = 1cm, BC = 7cm. Khi sóng dừng hình thành trên sợi dây với bước sóng \(\lambda = 12cm\)và tần số f = 50Hz thì A là một nút sóng, B và C cùng dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Gọi d1 và d2 lần lượt là khoảng cách lớn nhất giữa A với B, và khoảng cách lớn nhất giữa A với C. Biết biên độ của điểm bụng là \({a_B} = 2cm\), tỉ số \(\dfrac{{{d_2}}}{{{d_1}}}\) bằng
Biên độ của sóng tại B và C:
\(\left\{ \begin{array}{l}{a_B} = {A_B}.\left| {\sin \dfrac{{2\pi .AB}}{\lambda }} \right| = 2.\left| {\sin \dfrac{{2\pi .1}}{{12}}} \right| = 1cm\\{a_C} = {A_B}.\left| {\sin \dfrac{{2\pi .AC}}{\lambda }} \right| = 2.\left| {\sin \dfrac{{2\pi .8}}{{12}}} \right| = \sqrt 3 cm\end{array} \right.\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{d_1} = \sqrt {A{B^2} + a_B^2} = \sqrt {{1^2} + {1^2}} = \sqrt 2 cm\\{d_2} = \sqrt {A{C^2} + a_C^2} = \sqrt {{8^2} + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} = \sqrt {67} cm\end{array} \right. \Rightarrow \dfrac{{{d_2}}}{{{d_1}}} = 5,8\)
Hình vẽ bên mô phỏng một đoạn của một sợi dây đang có sóng dừng ổn định với bước sóng \(\lambda = 50cm\) ở hai thời điểm khác nhau. Đường cong \({M_1}{N_1}\) là đoạn sợi dây ở thời điểm thứ nhất, đường cong \({M_2}{N_2}\) là đoạn dây đó ở thời điểm thứ hai. Biết tỉ lệ các khoảng cách \(\dfrac{{{M_1}{M_2}}}{{{N_1}{N_2}}} = \dfrac{8}{5}\) . Giá trị của \(x\) trên hình vẽ xấp xỉ là
Từ hình vẽ, dễ thấy khoảng cách nhỏ nhất từ các đầu dây M, N đến một nút sóng lần lượt là \(8x\) và \(4x\), nên biên độ dao động của các phần tử tại hai điểm này lần lượt là
\({A_M} = {A_0}\sin \left( {\dfrac{{2\pi 8x}}{\lambda }} \right)\)
\({A_N} = {A_0}\sin \left( {\dfrac{{2\pi 4x}}{\lambda }} \right)\)
Trong đó, \({A_0}\) là biên độ dao động của bụng sóng.
Hai điểm M, N thuộc hai bó sóng cạnh nhau nên dao động ngược pha nhau:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{{u_M}}}{{{A_M}}} = - \dfrac{{{u_N}}}{{{A_N}}}\\ \Rightarrow \dfrac{{{u_{{M_1}}} - {u_{{M_2}}}}}{{{A_M}}} = \dfrac{{{u_{{N_2}}} - {u_{{N_1}}}}}{{{A_N}}}\end{array}\)
Theo đầu bài, ta có: \(\dfrac{{{u_{{M_1}}} - {u_{{M_2}}}}}{{{u_{{N_2}}} - {u_{{N_1}}}}} = \dfrac{{{M_1}{M_2}}}{{{N_1}{N_2}}} = \dfrac{8}{5}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{{A_M}}}{{{A_N}}} = \dfrac{{{A_0}\sin \left( {\dfrac{{2\pi 8x}}{\lambda }} \right)}}{{{A_0}\sin \left( {\dfrac{{2\pi 4x}}{\lambda }} \right)}} = \dfrac{8}{5}\\ \Rightarrow \dfrac{{\sin \left( {\dfrac{{2\pi 8x}}{{50}}} \right)}}{{\sin \left( {\dfrac{{2\pi 4x}}{{50}}} \right)}} = \dfrac{8}{5}\\ \Rightarrow x = 1,28cm\end{array}\)
Xét một sóng cơ truyền trên một dây đàn hồi rất dài có bước sóng λ. Sau 1s, sóng truyền được quãng đường bằng L. Tần số của sóng này bằng
Vận tốc của sóng là: $v=\frac{s}{t}=\frac{L}{1}=L$
Tần số của sóng là: $f=\frac{v}{\lambda }=\frac{L}{\lambda }.$
Sóng dừng trên một sợi dây với hai đầu cố định. Khi tần số sóng là \(f\) thì trên sợi dây có 10 nút sóng (kể cả hai đầu). Nếu tần số sóng là \(\frac{4}{3}f\) thì trên dây có số bụng sóng là
Khi tần số sóng là \(f\) thì \(l = k\dfrac{v}{{2f}} \Rightarrow \dfrac{v}{{2l}} = \dfrac{k}{f} = \dfrac{9}{f}\) (1)
Khi tần số là \(\dfrac{4}{3}f\) thì: \(\dfrac{v}{{2l}} = \dfrac{{3k}}{{4f}}\)(2)
Từ (1) và (2) ta có: \(\dfrac{9}{f} = \dfrac{{3k}}{{4f}} \Rightarrow k = 12\)
Một sợi dây đàn hồi dài 1,2m được treo lơ lửng trên một cần rung. Cần rung có thể dao động theo phương ngang với tần số thay đổi được từ 50Hz đến 75Hz. Tốc độ truyền sóng trên dây là 6m/s. Xem đầu nối với cần rung là nút sóng khi có sóng dừng trên dây. Trong quá trình thay đổi tần số rung, số lần tạo ra sóng dừng trên dây là
Khi có sóng dừng chiều dài dây thỏa mãn biểu thức
\(l = \left( {2k + 1} \right)\frac{\lambda }{4} = \left( {2k + 1} \right)\frac{v}{{4f}} \Rightarrow f = \left( {2k + 1} \right)\frac{v}{{4l}} = \left( {2k + 1} \right)\frac{5}{4}\)
Theo đề bài \(50 \le f \le 75\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 50 \le \left( {2k + 1} \right)\frac{5}{4} \le 75 \Leftrightarrow 19,5 \le k \le 29,5\\ \Rightarrow k = 20,21,22,23,24,25,26,27,28,29\end{array}\)
Có 10 giá trị của k
\( \Rightarrow \) Trong quá trình thay đổi tần số rung, số lần tạo ra sóng dừng trên dây là 10 lần.
Đề thi THPT QG - 2020
Một sợi dây dài 96 cm căng ngang, có hai đầu A và B cố định. M và N là hai điểm trên dây với MA = 51 cm và NA = 69 cm. Trên dây có sóng dừng với số bụng nằm trong khoảng từ 5 bụng đến 19 bụng. Biết phần tử dây tại M và N dao động cùng pha và cùng biên độ. Gọi d là khoảng cách từ M đến điểm bụng gần nó nhất. Giá trị của d gần nhất với giá trị nào sau đây?
Xét bài toán: Điều kiện để M và N dao động cùng pha và cùng biên độ
M cùng pha và cùng biên độ với các điểm \({N_1},{N_2},...\)
Xét các điểm \({N_1},{N_3},{N_5}\): \(\left\{ \begin{array}{l}A{N_1} + AM = 1\frac{\lambda }{2}\\A{N_3} + AM = 3\frac{\lambda }{2}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \) Tổng quát: \(AN + AM = {k_1}\frac{\lambda }{2}\) (với \({k_1} = 1,3,5,....\) )
Xét các điểm \({N_2},{N_4},{N_6}\): \(\left\{ \begin{array}{l}A{N_2} - AM = 2\frac{\lambda }{2}\\A{N_4} - AM = 4\frac{\lambda }{2}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \) Tổng quát: \(AN - AM = {k_2}\frac{\lambda }{2}\) (với \({k_2} = 2,4,6,....\) )
Quay về bài:
+ Gọi số bó sóng trên dây: \(k\) \(\left( {5 \le k \le 19} \right)\), ta có: \(l = k\frac{\lambda }{2}\) \( \Rightarrow \frac{\lambda }{2} = \frac{l}{k} = \frac{{96}}{k}\) với \(\left( {5 \le k \le 19} \right)\)
+ Điều kiện để M và N cùng pha và cùng biên độ là:
\(\left[ \begin{array}{l}AN + AM = {k_1}\frac{\lambda }{2} = 120cm\\AN - AM = {k_2}\frac{\lambda }{2} = 18cm\end{array} \right.\) (với \({k_1} = 1,3,5,....\) và \({k_2} = 2,4,6,....\))\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}{k_1} = \frac{{120}}{{\frac{\lambda }{2}}} = \frac{{5k}}{4}\\{k_2} = \frac{{18}}{{\frac{\lambda }{2}}} = \frac{{3k}}{{16}}\end{array} \right.\)
Thay \(k = 5,6,...,19\) vào 2 biểu thức trên, ta được bảng:
|
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
(lẻ) |
6,25 |
7,5 |
8,75 |
10 |
11,25 |
12,5 |
13,75 |
15 |
16,25 |
17,5 |
18,75 |
20 |
21,25 |
22,5 |
23,75 |
(chẵn) |
0,94 |
1,13 |
1,31 |
1,5 |
1,69 |
1,88 |
2,06 |
2,25 |
2,44 |
2,63 |
2,81 |
3 |
3,19 |
3,38 |
3,56 |
Chỉ có \(\left\{ \begin{array}{l}k = 12\\{k_1} = 15\end{array} \right.\) thỏa mãn \(\frac{\lambda }{2} = \frac{{96}}{{12}} = 8cm\)
\(MA = 51cm = 6\frac{\lambda }{2} + 3cm\) \( \Rightarrow M\) cách nút sóng \(3cm\) \( \Rightarrow \) M cách bụng gần nhất: \(4 - 3 = 1cm\)
(Do khoảng cách giữa 1 nút à 1 bụng gần nhất là \(\frac{\lambda }{4} = 4cm\))
Ống dài hở một đầu. Nó được đóng ở đầu kia bằng một piston có thể di chuyển được dọc theo ống, như hình vẽ. Loa tạo ra âm thanh có tần số 550Hz được đặt gần đầu hở của ống. Piston được dịch chuyển dọc theo ống và nghe thấy âm thanh lớn ở đầu hở khi khoảng cách L giữa piston và đầu hở của ống là 45cm. Tốc độ âm thanh trong ống bằng \(330m.{s^{ - 1}}\). Xác định tần số thấp nhất mà âm phát ra trong ống có chiều dài \(L = 45cm\).
Khi khoảng cách giữa piston và đầu hởi của ống là \(L = 45cm\) thì đầu hở của ống nghe thấy âm thanh lớn
\( \Rightarrow \) Đầu piston là nút sóng, đầu hở là bụng sóng.
Ta có hình vẽ minh họa:
Áp dụng điều kiện có sóng dừng một đầu là nút sóng một đầu là bụng sóng ta có:
\(l = \left( {2k + 1} \right)\dfrac{\lambda }{4} = \left( {2k + 1} \right)\dfrac{v}{{4f}} \Rightarrow f = \dfrac{{\left( {2k + 1} \right)v}}{{4.L}}\)
Để \({f_{\min }} \Leftrightarrow {k_{\min }} = 0\) \( \Rightarrow {f_{\min }} = \dfrac{v}{{4.L}} = \dfrac{{330}}{{4.0,45}} = 183,33Hz\)
Sóng dừng truyền trên sợi dây PQ. Biết P, R, Q là nút sóng. S và T là hai điểm trên dây cách R một khoảng x như hình vẽ. Phát biểu nào sau đây đúng về dao động của hai điểm S và T?
Nhận xét: hai điểm S, T đối xứng qua nút sóng \( \to \) S, T dao động ngược pha
Khoảng cách từ S và T tới nút sóng gần nhất là R là:
\(RS = RT = x \Rightarrow {A_S} = {A_T}\)
→ Hai điểm S, T dao động cùng biên độ, ngược pha (lệch pha 1800)
Ứng dụng của hiện tượng sóng dừng trên dây là dùng để
Ứng dụng của hiện tượng sóng dừng là để tính ra tốc độ truyền sóng trên vật tạo ra sóng dừng (sợi dây,…)