Trong nguyên tử hiđrô, bán kính Bo là r0 = 5,3.10-11 m. Ở một trạng thái kích thích của nguyên tử hiđrô, êlectron chuyển động trên quỹ đạo dừng có bán kính là r = 13,25.10-10 m. Quỹ đạo đó có tên gọi là quỹ đạo dừng
Quỹ đạo dừng có bán kính rn = 13,25.10-10 m = 52r0 => n = 5 => Quỹ đạo O
Xét nguyên tử hiđrô theo mẫu nguyên tử Bo, trong các quỹ đạo dừng của êlectron có hai quỹ đạo có bán kính rmvà rn. Biết rm− rn= 36r0, trong đó r0 là bán kính Bo. Giá trị rm gần nhất với giá trị nào sau đây?
Theo bài ra ta có:
rm=m2r0(m∈N∗);rn=n2r0(n∈N∗)⇒rm−rn=36r0⇒m2−n2=36⇒(m−n)(m+n)=36
m – n và m + n là ước của 36. Mặt khác tổng của m – n và m + n là một số chẵn nên hai số m – n và m + n sẽ cùng chẵn hoặc cùng lẻ
⇒{m−n=2m+n=18⇒{m=10n=8⇒rm=100r0
Nguyên tử Hiđrô đang ở trạng thái dừng có mức năng lượng cơ bản thì hấp thụ một photon có năng lượng ε=EN−EK . Khi đó nguyên tử sẽ:
Nguyên tử Hiđrô đang ở trạng thái dừng có mức năng lượng cơ bản thì hấp thụ một photon có năng lượng ε=EN−EK .
Khi đó nguyên tử sẽ chuyển thẳng từ K lên N
Trong nguyên tử hiđrô, khi êlêctrôn chuyển động trên quỹ đạo K với bán kính r0=5,3.10−11m thì tốc độ của elêctrôn chuyển động trên quỹ đạo đó là:
Fc=Fht⇔ke2r2n=mv2nrn⇒vn=√ke2mrn
Quỹ đạo K ứng với n=1
Ta suy ra tốc độ của electron chuyển động trên quỹ đạo K là: vK=√9.109.(1,6.10−19)29,1.10−31.5,3.10−11=2,19.106m/s
Theo mẫu nguyên tử Bo, êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển động trên các quỹ đạo dừng có bán kính rn = n2r0 (n∈N∗, r0 là bán kính Bo). Tỉ số giữa tốc độ góc của êlectron khi nó chuyển động trên quỹ đạo O và quỹ đạo M là
Fht=ke2r2n=mv2nrn⇒v2n=ke2mrn=ke2m.n2r0
Lại có:
vn=ωnrn=ωnn2r0⇒ωn=1n3√ke2mr30⇒ωOωM=(nMnO)3=(35)3=27125
Trong nguyên tử hidro, tổng của bán kính quỹ đạo thứ n và bán kính quỹ đạo thứ (n+7) bằng bán kính quỹ đạo thứ (n+8). Biết bán kính r0=5,3.10−11. Coi chuyển động của electron quanh hạt nhân là chuyển động tròn đều. Lực tương tác giữa electron và hạt nhân khi electron chuyển động trên quỹ đạo dừng thứ n gần giá trị nào nhất sau đây?
Theo đề bài ta có:
rn+rn+7=rn+8⇔n2r0+(n+7)2r0=(n+8)2r0⇔n2+(n+7)2=(n+8)2⇔n2−2n−15=0⇒[n=5n=−3(loai)
Khi đó lực tương tác giữa electron và hạt nhân trong nguyên tử hidro ở quỹ đạo dừng n là :
F=ke2r2=9.109.(1,6.10−19)2(25.5,3.10−11)2=1,3.10−10N
Nguyên tử hiđrô được kích thích để chuyển lên quỹ đạo dừng M. Khi nó chuyển về các trạng thái dừng có mức năng lượng thấp hơn thì sẽ phát ra:
Ba bức xạ ứng với: M về K, L về K, M về L
Xét nguyên tử hidro theo mẫu nguyên tử Bo, các electron chuyển động tròn quanh hạt nhân trên các quỹ đạo dừng dưới tác dụng của lực hút tĩnh điện. Theo định nghĩa dòng điện thì chuyển động của các electron quanh hạt nhân tạo nên dòng điện (gọi là dòng điện nguyên tử, phân tử). Khi electron chuyển động trên quỹ đạo L thì dòng điện nguyên tử có cường độ I1 , khi electron chuyển động trên quỹ đạo N thì dòng điện nguyên tử có cường độ là I2 . Tỉ số I2I1 bằng:
Ta có I=qt=qTv=ωr⇒T=2πrv→I=|e|v2πr
Lại có : F=ke2r2=mv2r=>v=√ke2m.r(1)→I=|e|√ke2m.r32π=>I1I2=√(r2r1)3
Khi ở L thì n = 2 => r1= 22.r0
Khi ở N thì n = 4 => r2= 42.r0
= > I1I2=√(4222)3=8
Ta suy ra: I2I1=18
Khi êlectrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quĩ đạo dừng có năng lượng -0,85 eV sang quĩ đạo dừng có năng lượng -13,60 eV thì nguyên tử phát bức xạ điện từ có bước sóng:
Ta có:
ΔE=hcλ=−0,85−(−13,6)=12,75eV⇒λ=6,625.10−34.3.10812,75.1,6.10−19=0,0974μm
Electron trong nguyên tử Hiđrô chuyển từ quĩ đạo có năng lượng EM = - 1,5eV xuống quỹ đạo có năng lượng EL = - 3,4eV. Tìm bước sóng của vạch quang phổ phát ra?
Ta có :
EM−EL=hcλ=1,9.1,6.10−19J⇒λ=6,625.10−34.3.1081,9.1,6.10−19=0,654μm
Hai vạch đầu tiên của dãy Laiman trong quang phổ hiđrô có tần số f21 và f31. Từ hai tần số đó người ta tính được tần số đầu tiên f32 trong dãy Banme là:
Ta có :
E3−E1=hf31;E2−E1=hf21⇒E3−E2=hf32=hf31−hf21⇒f32=f31−f21
Hai vạch đầu tiên của dãy Laiman trong quang phổ hiđrô có bước sóng λ21 và λ31. Từ hai bước sóng đó người ta tính được bước sóng đầu tiên λ32 trong dãy Banme là:
Ta có:
E32=E3−E2=(E3−E1)−(E2−E1)⇔hcλ32=hcλ31−hcλ21⇔1λ32=1λ32−1λ21⇒λ32=λ21.λ32λ21−λ32
Bước sóng của vạch quang phổ thứ nhất và thứ hai của dãy Banme là 0,656μm và 0,486μm . Bước sóng của vạch đầu tiên trong dãy Pasen là:
Bước sóng vạch quang phổ thứ nhất của dãy Banme:
λ32=0,656μm
Bước sóng vạch quang phổ thứ hai của dãy Banme:
λ42=0,486μm
Bước sóng vạch đầu tiên trong trong dãy Pasen:
λ43
Áp dụng tiên đề Bo:
E43=E4−E3=E4−E2+E2−E3=(E4−E2)−(E3−E2)⇔hcλ43=hcλ42−hcλ32⇔1λ43=1λ42−1λ32⇒λ43=1,8754μm
Khi chuyển từ quỹ đạo M về quỹ đạo L, nguyên tử hidrô phát ra phôtôn có bước sóng 0,6563μm . Khi chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo L, nguyên tử hidro phát ra phôtôn có bước sóng 0,4861μm . Khi chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo M, nguyên tử hidro phát ra phôtôn có bước sóng:
Khi chuyển từ quỹ đạo M về quỹ đạo L, nguyên tử hidrô phát ra phôtôn có bước sóng:
λ32=0,6563μm
Khi chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo L, nguyên tử hidro phát ra phôtôn có bước sóng :
λ42=0,4861μm
Khi chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo M, nguyên tử hidro phát ra phôtôn có bước sóng:
λ43
Ta có:
E43=E4−E3=(E4−E2)−(E3−E2)⇔hcλ43=hcλ42−hcλ32⇔1λ43=1λ42−1λ32⇒λ43=λ32λ42λ32−λ42=1,8744μm
Khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được tính theo công thức En=−E0n2 (eV) (E0 là một hằng số dương và n = 1,2,3. . .). Khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng thứ n + 1 sang quỹ đạo dừng thứ n thì nguyên tử hiđrô phát ra phôtôn có bước sóng λ0 có năng lượng 5E036 (eV). Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo L về quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng là
Khi e chuyển từ quỹ đạo L về quỹ đạo K thì phát phát ra photon có năng lượng:
ΔE=(−122−(−112))E0=3E04(eV)=hcλ(1)
Khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng thứ n + 1 sang quỹ đạo dừng thứ n:
ΔE′=5E036=hcλ0(2)
(1) : (2) ta được:
λ=527λ0
Trong quang phổ của nguyên tử hiđrô, giả sử f1, f2 tương ứng với tần số lớn nhất và nhỏ nhất của dãy Ban-me, f3 là tần số lớn nhất của dãy Pa-sen thì
Từ giản đồ năng lượng của Hiđrô ta có:
f1=f∞2;f2=f32;f3=f∞3
Áp dụng tiên đề Bo:
hf∞3=E∞−E3=E∞−E2+E2−E3⇔hf∞3=hf∞2+hf23⇔f∞3=f∞2+f23=f∞2−f32⇔f3=f1−f2⇔f1=f2+f3
Bước sóng của hai vạch Hα và Hβ trong dãy Banme là λ1=656nm và λ2=486nm . Bước sóng của vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Pasen
Bước sóng của vạch H:
λ32=λ1=656nm
Bước sóng của vạch H:
λ42=λ2=486nm
Bước sóng của vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Pasen:
λ43
1λ43=1λ42−1λ32=1λ2−1λ1⇒λ43=λ1λ2λ1−λ2=1875,4nm=1,8754μm
Trong quang phổ hidro, bước sóng dài nhất của dãy Laiman là 0,1216μm , bước sóng ngắn nhất của dãy Banme là 0,3650μm . Bước sóng ngắn nhất của bức xạ mà hiđrô có thể phát ra:
Ta có:
ΔE=hcλ→λlớn nhất khi E nhỏ nhất, λ nhỏ nhất khi ΔE lớn nhất
Bước sóng dài nhất của dãy Laiman là:
λ21=0,1216μm
Bước sóng ngắn nhất của dãy Banme là:
λ∞2=0,3650μm
Bước sóng ngắn nhất của bức xạ mà hiđrô có thể phát ra:
λ∞1
1λ∞1=1λ∞2+1λ21⇒λ∞1=λ∞2λ21λ∞2+λ21=0,0912μm
Trong nguyên tử hiđrô các mức năng lượng được mô tả theo công thức E = -A/n2, trong đó A là hằng số dương. Khi nguyên tử đang ở trạng thái cơ bản thì bị kích thích bởi điện trường mạnh và làm cho nguyên tử có thể phát ra tối đa 15 bức xạ. Hỏi trong các bức xạ mà nguyên tử hiđrô có thể phát ra trong trường hợp này thì tỉ số về bước sóng giữa bức xạ dài nhất và ngắn nhất là bao nhiêu?
Do nguyên tử có thể phát ra tối đa 15 bức xạ n.(n – 1)/2 = 15 n = 6
Ta có:
ΔE=hcλ→λlớn nhất khi E nhỏ nhất, λ nhỏ nhất khi E lớn nhất
Bước sóng dài nhất:
λmax=λ65
Bước sóng nhỏ nhất:
{\lambda _{min}} = {\lambda _{61}}
\left\{ \begin{array}{l}\frac{{hc}}{{{\lambda _{m{\rm{ax}}}}}} = \frac{{hc}}{{{\lambda _{65}}}} = {E_6} - {E_5} = A\left( {\frac{1}{{25}} - \frac{1}{{36}}} \right)\\\frac{{hc}}{{{\lambda _{\min }}}} = \frac{{hc}}{{{\lambda _{61}}}} = {E_6} - {E_1} = A\left( {1 - \frac{1}{{36}}} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \frac{{{\lambda _{m{\rm{ax}}}}}}{{{\lambda _{\min }}}} = 79,5
Một nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng Em sang trạng thái dừng En (Em < En) khi hấp thụ một photon có năng lượng hf. Chọn câu đúng:
Ta có: Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng En sang trạng thái có năng lượng Em < En thì nó phát ra một photon có năng lượng \varepsilon = {E_n} - {E_m}.