Trong một phòng họp có 80 người họp được xếp đều ngồi trên các dãy ghế. Nếu ta bớt đi 2 dãy thì mỗi dãy còn lại phải xếp thêm 2 người mới đủ chỗ. Lúc đầu có bao nhiêu dãy ghế và dãy ghế có bao nhiêu người?
Bước 1:
Gọi số dãy ghế lúc đầu là x(x>2,x∈N).
Bước 2:
Lúc đầu số người trên một dãy ghế là 80x người.
Về sau số người trên 1 dãy ghế là 80x−2.
Bước 3:
Theo đề bài ta có phương trình: 80x−2−80x=2⇔x=10.
Bước 4:
Vậy lúc đầu có 10 dãy ghế và mỗi dãy có 8 người.
Một người dự định đi mô tô từ A đến B cách nhau 375 k sau đó trở về B với vận tốc đi về bằng nhau. Sau 2h khi đi từ B xe có nghỉ 45 phút. Muốn thời gian khi đi bằng thời gian khi về thì sau khi nghỉ phải tăng vận tốc lên 25 km/h. Tính vận tốc khi đi?
Bước 1:
Gọi vận tốc khi đi là x(km/h)(x>0).
Bước 2:
Thời gian đi từ A đến B à 375x(h).
Đổi 45 phút = 34(h).
Thời gian đi từ B về A là 2+34+375−2xx+25(h)
Bước 3:
Theo đề bài ta có phương trình:
375x=2+34+375−2xx+25⇔x=75
Bước 4:
Vậy vận tốc khi đi là 75 km/h.
Một hình chữ nhật có cạnh này bằng 23 cạnh kia. Nếu bớt đi mỗi cạnh 5m thì diện tích của hình chữ nhật giảm 16%. Chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật lúc đầu lần lượt là:
Bước 1:
Gọi chiều dài hình chữ nhật là x(m)(x>5).
Bước 2:
Chiều rộng của bằng 23 chiều dài nên chiều rộng là: 2x3(m).
Sau khi bớt mỗi cạnh đi 5m thì ta có chiều dài, chiều rộng mới lần lượt là x−5(m) và 2x3−5(m).
Diện tích sau khi bớt là (x−5)(2x3−5)=2x2−25x+753.
Diện tích giảm đi 16% là: 2x23−16100.2x23=14x225(m2).
Bước 3:
Theo đề bài ta có:
2x2−25x+753=14x225⇔25(2x2−25x+75)=3.14x2⇔8x2−625x+1875=0⇔[x=75(tm)x=258<5(ktm)
Bước 4:
Vậy chiều dài là 75m, chiều rộng là 2.75:3=50m.
Một đội xe vận tải được phân công chở 112 tấn hàng. Trước giờ khởi hành có 2 xe phải đi làm nhiệm vụ khác nên mỗi xe còn lại phải chở thêm 1 tấn hàng so với dự tính. Tính số xe ban đầu của đội xe, biết rằng mỗi xe đều chở khối lượng hàng như nhau
Bước 1: Gọi số xe ban đầu của đội xe là x (xe), (x>2,x∈N).
Theo dự định, mỗi xe phải chở số tấn hàng là 112x (tấn).
Số xe thực tế làm nhiệm vụ là: x−2 (xe).
=> Thực tế, mỗi xe chở số tấn hàng là: 112x−2 (tấn).
Bước 2:
Thực tế, mỗi xe phải chở nhiều hơn theo dự định 1 tấn hàng nên ta có phương trình:
112x−2−112x=1=>x2−2x−224=0⇔[x=16(tm)x=−14(ktm)
Bước 3:
Vậy số xe ban đầu của đội là 16 xe.
Cho hai số tự nhiên biết rằng hai lần số thứ nhất hơn ba lần số thứ hai là 9 và hiệu các bình phương của chúng bằng 119 . Tìm số lớn hơn.
Gọi số thứ nhất là a;a∈N ; số thứ hai là b;b∈N.
Vì hai lần số thứ nhất hơn ba lần số thứ hai là 9 nên ta có
2a−3b=9⇒b=2a−93
Vì hiệu các bình phương của chúng bằng 119 nên ta có phương trình: a2−(2a−93)2=119⇔9a2−(2a−9)2=1071⇔5a2+36a−1152=0
Δ′=6084⇒[a=−18+√60845a=−18−√60845⇔[a=12(N)a=−965(L)
Với a=12⇒b=5
Vậy số lớn hơn là 12 .
Tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 109. Tìm số bé hơn.
Gọi số bé hơn là a;a∈N∗ thì số lớn hơn là a+1
Vì tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 109 nên ta có phương trình
a(a+1)−(a+a+1)=109⇔a2−a−110=0⇔(a−11)(a+10)=0⇔[a=11(N)a=−10(L)
Vậy số bé hơn là 11.
Một hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Nếu cả chiều dài và chiều rộng cùng tăng thêm 5cm thì được một hình chữ nhật mới có diện tích bằng 153cm2 . Tìm chu vi của hình chữ nhật ban đầu.
Gọi x là chiều rộng hình chữ nhật lúc đầu (x>0)(cm)
Chiều dài hình chữ nhật lúc đầu: 3x(cm)
Chiều rộng hình chữ nhật lúc sau: x+5(cm)
Chiều dài hình chữ nhật lúc sau: 3x+5(cm)
Theo đề bài ta có phương trình: (x+5)(3x+5)=153
⇔3x2+20x−−128=0⇒[x=4(N)x=−323(L)
Vậy chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật ban đầu là: 12cm và 4cm.
Suy ra chu vi hình chữ nhật ban đầu là (12+4).2=32(cm).
Cho tam giác vuông có cạnh huyền bằng 20cm . Hai cạnh góc vuông có độ dài hơn kém nhau 4cm . Một trong hai cạnh góc vuông của tam giác vuông đó có độ dài là:
Gọi độ dài cạnh góc vuông nhỏ hơn của tam giác vuông đó là x(cm)(x>0)
Cạnh góc vuông lớn hơn của tam giác vuông đó dài là x+4(cm)
Vì cạnh huyền bằng 20cm nên theo định lý Py-ta-go ta có
x2+(x+4)2=202⇔x2+(x+4)2=400
⇔2x2+8x−384=0
⇔[x=12(N)x=−16(L)
Vậy độ dài hai cạnh góc vuông của tam giác vuông đó lần lượt là 12cm và 12+4=16cm .
Một thửa ruộng hình tam giác có diện tích 180m2. Tính chiều dài cạnh đáy thửa ruộng, biết rằng nếu tăng cạnh đáy lên 4m và chiều cao tương ứng giảm đi 1m thì diện tích không đổi.
Gọi chiều cao ứng với cạnh đáy của thửa ruộng là h(m);h>0
Vì thửa ruộng hình tam giác có diện tích 180m2 nên chiều dài cạnh đáy thửa ruộng là 180.2h hay 360h (m)
Vì tăng cạnh đáy thêm 4m và chiều cao giảm đi 1m thì diện tích không đổi nên ta có phương trình
12(360h+4)(h−1)=180⇒4h2−4h−360=0⇔[h=10(TM)h=−9(L)
Nên chiều cao h=10m
Suy ra cạnh đáy của thửa ruộng ban đầu là 36010=36(m)
Một công nhân dự định làm 120 sản phẩm trong một thời gian dự định. Sau khi làm được 2 giờ với năng suất dự kiến, người đó đã cải tiến các thao tác hợp lý hơn nên đã tăng năng suất thêm 3 sản phẩm mỗi giờ và vì vậy người đó hoàn thành kế hoạch sớm hơn dự định 1 giờ 36 phút. Hãy tính năng suất dự kiến.
Gọi năng suật dự định là x(0<x<20, sản phẩm/giờ).
Sản phẩm làm được sau 2 giờ là: 2x (sản phẩm).
Số sản phẩm còn lại là: 120−2x (sản phẩm)
Năng suất sau khi cải tiến là x+3 (sản phẩm/giờ)
Thời gian làm số sản phẩm còn lại là: 120−2xx+3 (giờ)
Do sau khi cải tiến người đó hoàn thành sớm hơn dự định 1 giờ 36 phút.
Đổi 1 giờ 36 phút bằng 1,6 giờ.
Theo bài ra có phương trình: 2+120−2xx+3+1,6=120x
⇒1,6x2+10,8x−360=0⇔[x=12(N)x=−754(L)
Vậy năng suất dự định của công nhân đó là 12 sản phẩm/giờ.
Theo kế hoạch, một người công nhân phải hoàn thành 84 sản phẩm trong một thời gian nhất định. Do cải tiến kĩ thuật, nên thực tế mỗi giờ người đó đã làm được nhiều hơn 2 sản phẩm so với số sản phẩm phải làm trong một giờ theo kế hoạch. Vì vậy, người đó hoàn thành công việc sớm hơn dự định 1 giờ. Hỏi theo kế hoạch, mỗi giờ người công nhân phải làm bao nhiêu sản phẩm?
Gọi x là số sản phẩm mỗi giờ mà người công nhân phải hoàn thành theo kế hoạch. (x∈N∗,x<84)
Số sản phẩm mỗi giờ mà người công nhân phải hoàn thành theo thực tế: x+2
Thời gian mà công nhân hoàn thành theo kế hoạch:84x(h)
Thời gian mà công nhân hoàn thành theo thực tế:84x+2(h)
Người công nhân đó hoàn thành công việc sớm hơn định 1h nên ta có phương trình: 84x−84x+2=1
⇔84(x+2)−84x=x(x+2)⇔x2+2x−126=0
⇔x=12(nhận) hoặc x=−14(loại)
Vậy theo kế hoạch mỗi giờ người công nhân phải làm 12 sản phẩm.
Một xưởng có kế hoạch in xong 6000 quyển sách giống nhau trong một thời gian quy định, biết số quyển sách in được trong một ngày là bằng nhau. Để hoàn thành sớm kế hoạch , mỗi ngày xưởng đã in nhiều hơn 300 quyển sách so với số quyển sách phải in trong kế hoạch, nên xưởng in xong 6000 quyển sách nói trên sớm hơn kế hoạch 1 ngày. Tính số quyển sách xưởng in được trong 1 ngày theo kế hoạch.
Gọi x (quyển sách) là số quyển sách xưởng in được trong mỗi ngày theo kế hoạch, (x∈N∗)
Số ngày in theo kế hoạch: 6000x (ngày)
Số quyển sách xưởng in được thực tế trong mỗi ngày: x+300 (quyển sách)
Số ngày in thực tế: 6000x+300( ngày)
Theo đề bài ta có phương trình:
6000x−6000x+300=1⇔x2+300x−1800000=0⇔[x=1200(N)x=−1500(L)
Vậy số quyển sách xưởng in được trong mỗi ngày theo kế hoạch là: 1200 (quyển sách).
Hai tổ sản xuất cùng làm chung công việc thì hoàn thành trong 2 giờ. Hỏi nếu làm riêng một mình, tổ 1 phải hết bao nhiêu thời gian mới hoàn thành công việc, biết khi làm riêng tổ một hoàn thành sớm hơn tổ hai là 3 giờ.
Gọi năng suất của tổ 1 là: x,(x>0, phần công việc/giờ);
Vì hai tổ sản xuất cùng làm chung công việc thì hoàn thành trong 2 giờ
nên năng suất của tổ 2 là: 12−x (phần công việc/giờ);
Thời gian tổ 1 làm 1 mình xong công việc là: 1x (giờ);
Thời gian tổ 1 làm 1 mình xong công việc là: 112−x (giờ);
Vì khi làm riêng tổ một hoàn thành sớm hơn tổ hai là 3 giờ nên ta có phương trình:
1x=112−x−3⇔6x2+x−1=0⇔[x=13(N)x=−12(L)
Vậy thời gian tổ1 hoàn thành công việc 1 mình là 3 giờ.
Hai đội công nhân cùng làm chung một công việc thì hoàn thành sau 12giờ, nếu làm riêng thì thời gian hoàn thành công việc của đội thứ hai ít hơn đội thứ nhất là 7 giờ. Hỏi nếu làm riêng thì thời gian để đội I hoàn thành công việc là bao nhiêu?
Gọi x (giờ) là thời gian đội I làm một mình xong công việc (x>12)
Thời gian đội thứ II làm một mình xong công việc là: x−7(giờ)
Trong một giờ đội I làm được 1x (công việc)
Trong một giờ đội II làm được 1x−7(công việc)
Trong một giờ cả hai đội làm được 112(công việc)
Theo bài ra ta có phương trình: 1x+1x−7=112
⇔12(x−7)+12x=x(x−7)⇔x2−31x+84=0⇔[x=28(N)x=3(L)
Vậy thời gian đội I làm xong công việc là 28 giờ, thời gian đội II làm xong công việc là: 28−7=21(giờ).
Một lâm trường dự định trồng 75 ha rừng trong một số tuần (mỗi tuần trồng được diện tích bằng nhau). Thực tế, mỗi tuần lâm trường trồng vượt mức 5 ha so với dự định nên cuối cùng đã trồng được 80 ha và hoàn thành sớm hơn dự định một tuần. Hỏi mỗi tuần lâm trường dự định trồng bao nhiêu ha rừng?
Gọi diện tích rừng mà mỗi tuần lâm trường dự định trồng là x(ha) (Điều kiện: x>0)
Theo dự định, thời gian trồng hết 75 ha rừng là: 75x(tuần)
Vì mỗi tuần lâm trường trồng vượt mức 5ha so với dự định nên thực tế mỗi tuần lâm trường trồng được: x+5 (ha)
Do đó thời gian thực tế lâm trường trồng hết 80 ha rừng là: 80x+5 (tuần)
Vì thực tế, lâm trường trồng xong sớm so với dự định là 1tuần nên ta có phương trình:
75x−80x+5=1
⇔75(x+5)−80x=x(x+5)
⇔x2+10x−375=0⇔[x=15(N)x=−25(L)
Vậy mỗi tuần lâm trường dự định trồng 15 ha rừng.
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 25 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 30 km/h nên thời gian về ít hơn thời gian đi là 20 phút. Tính quãng đường AB.
Gọi thời gian người đó đi từ A đến B là t giờ. (t>13)
Vì thời gian về ít hơn thời gian đi 20 phút nên thời gian về là t−13 và quãng đường đi về là như nhau nên ta có : 25t=30.(t−13)⇔t=2(TM)
Vậy quãng đường AB là 50km .
Một ôtô phải đi quãng đường AB dài 60 km trong một thời gian nhất định. Xe đi nửa quãng đường đầu với vận tốc hơn dự định là 10 km/h và đi nửa sau kém hơn dự đinh 6 km/h. Biết ôtô đã đến đúng như dự định. Tính thời gian người đó dự định đi quãng đường AB.
Gọi vận tốc ô tô dự định đi là v (km/h), (v>6)
Thời gian đi nửa quãng đường đầu là 30v+10(h)
Thời gian đi nửa quãng đường sau là 30v−6(h)
Thời gian dự định đi quãng đường AB là 60v(h)
Theo bài ra ta có : 30v+10+30v−6=60v⇔2v+4(v+10)(v−6)=2v
⇒4v−120=0⇔v=30 (thỏa mãn)
Vậy thời gian dự định là 6030=2 giờ.
Một ca nô chạy xuôi dòng sông từ A đến B rồi chạy ngược dòng từ B về A hết tất cả 7giờ 30 phút. Tính vận tốc thực của ca nô biết quãng đường sông AB dài 54km và vận tốc dòng nước là 3km/h
Đổi 7giờ 30 phút =152(h)
Gọi vận tốc thực của ca nô là x(km/h),x>3
Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng sông từ A đến B là:x+3(km/h)
Vận tốc của ca nô khi nược dòng sông từ B về A là: x−3(km/h)
Thời gian của ca nô khi xuôi dòng sông từ A đến B là: 54x+3(h)
Thời gian của ca nô khi ngược dòng sông từ B về A là: 54x−3(h)
Do ca nô chạy xuôi dòng sông từ A đến B rồi chạy ngược dòng từ B về A hết tất cả 7 giờ 30 phút nên ta có phương trình: 54x+3+54x−3=152
Ta có:
54x+3+54x−3=152⇔54(x−3+x+3x2−9)=152⇔2xx2−9=536
⇔72x=5x2−45⇔5x2−72x−45=0⇔[x=15(N)x=−35(L)
Vậy vận tốc thực của ca nô là 15(km/h)
Một ca nô chạy xuôi dòng với quãng đường 42km, rồi sau đó ngược dòng trở lại 20km hết tổng cộng 5h. Biến vận tốc của dòng nước chảy là 2km/h. Tính vận tốc của ca nô lúc dòng nước yên lặng.
Gọi vận tốc của ca nô lúc dòng nước yên lặng là x(km/h);(x>2)
Vì vận tốc nước là 2km/h nên vận tốc xuôi dòng và ngược dòng lần lượt là x+2 và x−2(km/h)
Thời gian để ca nô đi hết 42km xuôi dòng là 42x+2(h)
Thời gian để ca nô đi hết 20km ngược dòng là 20x−2(h)
Tổng thời gian là 5h do đó
42x+2+20x−2=5⇔42(x−2)+20(x+2)(x−2)(x+2)=5⇔62x−44x2−4=5
⇒5x2−62x+24=0⇔[x=12(TM)x=0,4(L)
Vậy vận tốc của ca nô khi nước yên lặng là 12km/h .
Cho hai vòi nước cùng lúc chảy vào một bể cạn. Nếu chảy riêng từng vòi thì vòi thứ nhất chảy đầy bể nhanh hơn vòi thứ hai 4 giờ. Khi nước đầy bể, người ta khóa vòi thứ nhất và vòi thứ hai lại, đồng thời mở vòi thứ ba cho nước chảy ra thì sau 6 giờ bể cạn nước. Khi nước trong bể đã cạn mở cả ba vòi thì sau 24 giờ bể lại đầy nước. Hỏi nếu chỉ dùng vòi thứ nhất thì sau bao lâu bể đầy nước?
Gọi thời gian mà vòi thứ nhất chảy riêng đầy bể là x (giờ), (x>0).
Trong một giờ:
-Vòi thứ nhất chảy được 1x ( bể).
- Vòi thứ hai chảy được 1x+4 ( bể).
- Vòi thứ ba chảy được 16 ( bể).
Khi mở cả ba vòi thì vòi thứ nhất và vòi thứ hai chảy vào bể còn vòi thứ ba cho nước ở bể chảy ra nên ta có phương trình 1x+1x+4−16=124⇔2x+4x(x+4)=524\Rightarrow 5{x^2} - 28x - 96 = 0
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 8\,\left( {TM} \right)\\x = - \dfrac{{12}}{5}\,\left( L \right)\end{array} \right.
Vậy chỉ dùng vòi thứ nhất thì sau 8 giờ bể đầy nước.