Tần số của hệ dao động tự do:
Tần số của hệ dao động tự do chỉ phụ thuộc vào đặc tính của hệ dao động và không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về dao động cơ học
A - sai vì: Biên độ dao động cưỡng bức của hệ cơ học khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng có phụ thuộc vào lực cản của môi trường
Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng thì:
Ta có, khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng:
+ Vật dao động với tần số bằng tần số dao động riêng
+ Biên độ dao động của vật đạt giá trị cực đại => năng lượng dao động của vật đạt giá trị cực đại
Một người xách một xô nước đi trên đường, mỗi bước dài 45cm. Chu kì dao động riêng của nước trong xô là 0,3s. Để nước trong xô bị dao động mạnh nhất người đó phải đi với tốc độ
Để nước trong xô bị dao động mạnh nhất thì phải xảy ra cộng hưởng cơ
=> T = T0 = 0,3s
Tốc độ khi đó:
\(v = \frac{S}{t} = \frac{{0,45}}{{0,3}} = 1,5m/s = 5,4km/h\)
Một tấm ván bắc qua một con mương có tần số dao động riêng là 0,5Hz. Một người đi qua tấm ván với bao nhiêu bước trong 12 giây thì tấm ván bị rung lên mạnh nhất?
Để tấm ván bị rung lên mạnh nhất thì số bước chân của người trên 1s bằng số dao động của tấm ván trên 1s ( cộng hưởng cơ)
Ta có, tần số dao động của tấm ván chính là số dao động của tấm ván trên 1s) là 0,5Hz
=> Số bước chân của người trên 1s là 0,5 bước
=> Trong 12s người đi qua tấm ván với 12.0,5 = 6 bước thì tấm ván rung lên mạnh nhất
Một vật có khối lượng 100g gắn với một lò xo có độ cứng 100N/m. Vật chỉ dao động được trên trục Ox nằm ngang trùng với trục của lò xo. Ban đầu, kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng 8cm, rồi truyền cho vật vận tốc 60cm/s hướng theo phương Ox. Trong quá trình dao động vật luôn chịu tác dụng một lực cản không đổi 0,02N. Tổng chiều dài quãng đường mà vật đi được từ lúc bắt đầu dao động cho tới lúc dừng lại:
Ta có, toàn bộ năng lượng ban đầu của vật chuyển thành công của lực masát (lực cản)
\({\rm{W}} = \frac{1}{2}k{\rm{x}}_0^2 + \frac{1}{2}m{v^2} = {F_{m{\rm{s}}}}s \to s = \frac{{\frac{1}{2}k{\rm{x}}_0^2 + \frac{1}{2}m{v^2}}}{{{F_{m{\rm{s}}}}}} = \frac{{\frac{1}{2}{\rm{100}}{\rm{.(0,08}}{{\rm{)}}^2} + \frac{1}{2}0,1.0,{6^2}}}{{0,02}} = 16,9m\)
Một con lắc lò xo có độ cứng 62,5 N/m, vật nặng có khối lượng m=100g dao động trên mặt phẳng nằm ngang. Hệ số masát giữa vật và mặt phẳng ngang là μ=0,1; lấy g=10m/s2. Kéo vật khỏi vị trí cân bằng một đoạn A rồi thả nhẹ. Quãng đường mà vật đã đi cho đến khi dừng hẳn là 2,4m. Giá trị của A là:
\({\rm{W}} = \frac{1}{2}kA_0^2 = {F_{m{\rm{s}}}}s = \mu mg.{\rm{s}} \to A = \sqrt {\frac{{2\mu mg.{\rm{s}}}}{k}} = \sqrt {\frac{{2.0,1.0,1.10.2,4}}{{62,5}}} = 0,088m = 8,8cm\)
Một con lắc lò xo đang dao động tắt dần, sau ba chu kì đầu tiên biên độ của nó giảm đi 10%. Phần trăm cơ năng còn lại sau khoảng thời gian đó là:
Ta có:
\(\frac{{A - {A_3}}}{A} = 10\% = 0,1 \to \frac{{{A_3}}}{A} = 0,9\)
Mặt khác, ta có:
\({\rm{W}} = \frac{1}{2}k{A^2}\)
\( \to \frac{{{{\rm{W}}_3}}}{{\rm{W}}} = \frac{{A_3^2}}{{{A^2}}} = 0,{9^2} = 0,81 = 81\% \)
=> Phần trăm cơ năng còn lại sau khoảng thời gian đó là 81%
Một con lắc dao động tắt dần trong môi trường với lực masát rất nhỏ. Cứ sau mỗi chu kì, phần năng lượng của con lăc bị mất đi 8%. Trong một dao động toàn phần biên độ giảm đi bao nhiêu phần trăm?
Ta có:
\(\frac{{\Delta W}}{{\rm{W}}} = \frac{{2\Delta A}}{A} = 8\% \to \frac{{\Delta A}}{A} = 4\% \)
Vậy trong một dao động toàn phần biên độ giảm đi 4%
Con lắc lò xo dao động theo phương ngang, lò xo nhẹ có độ cứng 100N/m, vật nhỏ dao động có khối lượng 100g, hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,01. Tính độ giảm biên độ mỗi lần vật qua vị trí cân bằng.
Ta có, độ giảm biên độ sau mỗi chu kì là:
\(\Delta A = \frac{{4\mu mg}}{k}\)
=> Độ giảm biên độ mỗi lần vật qua VTCB là:
\(\frac{{\Delta A}}{2} = \frac{{\frac{{4\mu mg}}{k}}}{2} = \frac{{2\mu mg}}{k} = \frac{{2.0,01.0,1.10}}{{100}} = {2.10^{ - 4}}m = 0,2mm\)
Một con lắc lò xo đang dao động tắt dần, cơ năng ban đầu của nó là 5J. Sau ba chu kì kể từ lúc bắt đầu dao động thì biên độ của nó giảm đi 18%. Phần cơ năng của con lắc chuyển hóa thành nhiệt năng tính trung bình trong mỗi chu kì dao động của nó là:
+ Sau ba chu kì dao động, biên độ còn lại của con lắc là:
\({A_3} = A - 0,18A = 0,82A\)
+ Phần năng lượng bị mất đi sau ba chu kì:
\(\begin{array}{l}\Delta {E_3} = E - {E_3} = \frac{{E - {E_3}}}{E}E = \frac{{\frac{1}{2}k{A^2} - \frac{1}{2}kA_3^2}}{{\frac{1}{2}k{A^2}}}E\\ = \frac{{{A^2} - {{(0,82A)}^2}}}{{{A^2}}}.5 = 1,638J\end{array}\)
+ Phần cơ năng chuyển hóa thành nhiệt năng trung bình trong mỗi chu kì:
\(\Delta E = \frac{{1,638}}{3} = 0,546J\)
Một con lắc lò xo, vật nặng có khối lượng 100g, lò xo có độ cứng 100N/m, dao động trên mặt phẳng ngang với biên độ ban đầu 10cm. Lấy gia tốc trọng trường 10m/s2. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,1. Số dao động thực hiện được kể từ lúc dao động cho đến lúc dừng lại là:
Ta có:
+ Độ giảm biên độ sau mỗi chu kì:
\(\Delta A = \frac{{4\mu mg}}{k}\)
+ Số dao động vật thực hiện được cho đến lúc dừng lại:
\(N = \frac{A}{{\Delta A}} = \frac{{Ak}}{{4\mu mg}} = \frac{{0,1.100}}{{4.0,1.0,1.10}} = 25\)
Một con lắc lò xo, vật nặng có khối lượng 100g, lò xo có độ cứng 100N/m, dao động trên mặt phẳng ngang với biên độ ban đầu 10cm. Lấy gia tốc trọng trường 10m/s2. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,1. Tìm thời gian từ lúc dao động cho đến lúc dừng lại.
Thời gian từ lúc vật dao động đến khi dừng lại là:
\(\Delta t = N.T = \frac{{AkT}}{{4\mu mg}} = \frac{{Ak2\pi \sqrt {\frac{m}{k}} }}{{4\mu mg}} = \frac{{A.2\pi \sqrt k }}{{4\mu g\sqrt m }} = \frac{{0,1.2\pi \sqrt {100} }}{{4.0,1.10\sqrt {0,1} }} = 5{\rm{s}}\)
Một vật nhỏ nối với một lò xo nhẹ, hệ dao động trên mặt phẳng ngang. Từ vị trí cân bằng truyền cho vật vận tốc ban đầu 2m/s theo phương ngang thì vật dao động tắt dần. Tốc độ trung bình trong suốt quá trình vật dao động là:
Ta có:
+ Quãng đường đi được từ lúc dao động đến khi dừng lại:
\(S = \frac{{k{A^2}}}{{2\mu mg}} = \frac{{{\omega ^2}{A^2}}}{{2\mu g}}\)
+ Thời gian từ lúc vật dao động đến khi dừng lại:
\(\Delta t = N.T = \frac{{AkT}}{{4\mu mg}} = \frac{{\pi \omega A}}{{2\mu g}}\)
Tốc độ trung bình của vật trong suốt quá trình vật dao động:
\({v_{tb}} = \frac{S}{{\Delta t}} = \frac{{\frac{{{\omega ^2}{A^2}}}{{2\mu g}}}}{{\frac{{\pi \omega A}}{{2\mu g}}}} = \frac{{\omega A}}{\pi } = \frac{2}{\pi } = 0,6366m/s = 63,66cm/s\)
Thực hiện thí nghiệm về dao động cưỡng bức như hình bên. Năm con lắc đơn: (1), (2), (3), (4) và M (con lắc điều khiển) được treo trên một sợi dây. Ban đầu hệ đang đứng yên ở vị trí cân bằng. Kích thích M dao động nhỏ trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình vẽ thì các con lắc còn lại dao động theo. Không kể M, con lắc dao động mạnh nhất là
Khi M dao động thì tác dụng 1 lực cưỡng bức lên dây treo. Lực này lại tác dụng lên các con lắc còn lại làm cho các con lắc dao động. Nói cách khác con lắc 1, 2, 3, 4 chịu tác dụng của 1 ngoại lực biến thiên tuần hoàn nên nó dao động cưỡng bức. Lực này biến thiên với tần số đúng bằng tần số dao động của M
Trong dao động cưỡng bức, khi tần số của ngoại lực càng gần với tần số dao động riêng thì con lắc sẽ dao động với biên độ càng lớn.
Vậy con lắc nào có chiều dài gần với chiều dài của M nhất thì sẽ dao động mạnh nhất.
Giảm xóc của ô tô là áp dụng của
Giảm xóc của ô tô là áp dụng của dao động tắt dần
Một con lắc lò xo dao động tắt dần trên mặt phẳng nằm ngang. Cứ sau mỗi chu kì biên độ giảm 2%. Gốc thế năng tại vị trí của vật mà lò xo không biến dạng. Phần trăm cơ năng của con lắc bị mất đi trong hai dao động toàn phần liên tiếp có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
Ban đầu biên độ dao động của vật là A
Sau 1 dao động toàn phần biên độ dao động của vật là:
\({A_1} = A - 0,02A = 0,98A\)
Sau 2 dao động toàn phần biên độ dao động của vật là:
\({A_2} = {A_1} - 0,02{A_1} = 0,98A - 0,02.0,98A = 0,9604A\)
Phần trăm cơ năng mất đi sau 2 dao động toàn phần liên tiếp là:
\(\begin{array}{l}\Delta {\rm{W}} = \dfrac{{{\rm{W}} - {{\rm{W}}_2}}}{{\rm{W}}}.100\% = \dfrac{{{A^2} - A_2^2}}{{{A^2}}}.100\% \\ \Rightarrow \Delta {\rm{W}} = \dfrac{{{A^2} - 0,{{9604}^2}.{A^2}}}{{{A^2}}}.100\% = 7,8\% \end{array}\)
Con lắc lò xo nằm ngang gồm vật nặng \(100\,\,g\) gắn vào đầu một lò xo nhẹ có độ cứng \(400\,\,N/m\). Hệ đặt trong một môi trường và độ lớn lực cản tỷ lệ với vận tốc với hệ số tỷ lệ \(h=4\,\,kg/s\). Tác dụng vào đầu còn lại của lò xo một ngoại lực cưỡng bức hướng dọc theo trục lò xo có biểu thức \(F=3\cos \left( 50t \right)\) (trong đó F tính bằng N, t tính bằng s). Công suất trung bình của lực cưỡng bức là
Vật dao động cưỡng bức nên tần số góc của dao động bằng tần số góc của ngoại lực
→ Tần số góc của dao động bằng 50 rad/s
Giả sử phương trình phương trình dao động của vật có dạng: \(x=A\cos \left( 50t+\varphi \right)\)
Phương trình của vận tốc có dạng: \(v=x'=50A.cos\left( 50t+\varphi +\frac{\pi }{2} \right)\)
Các lực tác dụng lên vật là:
Lực đàn hồi: \({{F}_{dh}}=kx\)
Lực cản: \({{F}_{c}}=h.v\)
Ngoại lực cưỡng bức: \(F=3\cos \left( 50t \right)\)
Áp dụng định luật II Niuton (Chiếu lên phương ngang) ta có:
\(\begin{gathered}
- {F_{dh}} - {F_C} + F = ma \Rightarrow - kx - hv + 3.\cos \left( {50t} \right) = - m{\omega ^2}x \hfill \\
\Rightarrow 3.\cos \left( {50t} \right) = 150x + 4v \hfill \\
\Rightarrow 3.\cos \left( {50t} \right) = 150A.\cos \left( {50t + \varphi } \right) + 200A.\cos \left( {50t + \varphi + \frac{\pi }{2}} \right) \hfill \\
\Rightarrow 3.\cos \left( {50t} \right) = 250A.\cos \left( {50t + \varphi + 0,927} \right) \hfill \\
\Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
250A = 3 \hfill \\
\varphi + 0,927 = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
A = 0,012\,\,\left( m \right) \hfill \\
\varphi = - 0,927 \hfill \\
\end{gathered} \right. \hfill \\
\end{gathered} \)
Công suất của ngoại lực là:
\(\begin{align}& P=F.v=3\cos \left( 50t \right).50A.\cos \left( 50t+\varphi +\frac{\pi }{2} \right) \\& \Rightarrow P=0,9.\left[ \cos \left( -0,927+\frac{\pi }{2} \right)+\cos \left( 100t+\varphi +\frac{\pi }{2} \right) \right] \\\end{align}\)
Do đó công suất trung bình:
\(\begin{align}& \overline{P}=\overline{0,9.\left[ \cos \left( -0,927+\frac{\pi }{2} \right)+\cos \left( 100t+\varphi +\frac{\pi }{2} \right) \right]} \\& \Rightarrow \overline{P}=0,9.\left[ \cos \left( -0,927+\frac{\pi }{2} \right)+0 \right]=0,72\,\,\left( W \right) \\\end{align}\)
Con lắc đơn dao động trong môi trường không khí. Kéo con lắc lệch phương thẳng đứng một góc 0,1 rad rồi thả nhẹ. Biết lực cản của không khí tác dụng lên con lắc là không đổi và bằng 0,001 lần trọng lượng của vật. Coi biên độ giảm đều trong từng chu kỳ. Số lần con lắc qua vị trí cân bằng đến lúc dừng lại là:
Ban đầu con lắc có biên độ góc là \({\alpha _0}\), khi đi qua VTCB lần đầu, sang bên khi nó có biên độ \(\alpha \).
Độ giảm năng lượng bằng công của lực ma sát:
\(\begin{array}{l}\Delta {\rm{W}} = A \Rightarrow \dfrac{1}{2}mgl\left( {{\alpha _0}^2 - {\alpha ^2}} \right) = 0,001mg.l\left( {\alpha + {\alpha _0}} \right)\\ \Rightarrow \Delta \alpha = {\alpha _0} - \alpha = \dfrac{{0,001mgl}}{{\dfrac{1}{2}mgl}} = 0,002\,\,\left( {rad} \right)\end{array}\)
Số lần con lắc đi qua vị trí cân bằng là:
\(n = \dfrac{{{\alpha _0}}}{{\Delta \alpha }} = \dfrac{{0,1}}{{0,002}} = 50\) (lần)
Chọn A.
Một vật chịu tác dụng của ngoại lực có biểu thức Fn = F0cos(10πt + π/2) thì xảy ra hiện tượng cộng hưởng. Tần số dao động riêng của vật là
Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi:
\(\omega = {\omega _0} = 10\pi \Rightarrow f = \dfrac{{10\pi }}{{2\pi }} = 5\left( {Hz} \right)\)