Một chất phóng xạ ban đầu có N0 hạt nhân. Sau 1 năm, còn lại một phần ba số hạt nhân ban đầu chưa phân rã. Sau 1 năm nữa, số hạt nhân còn lại chưa phân rã của chất phóng xạ đó là:
t1 = 1năm thì số hạt nhân chưa phân rã (còn lại ) là N1, theo đề ta có : N1N0=12tT=13
Sau 1năm nữa tức là t2 = 2t1 năm thì số hạt nhân còn lại chưa phân rã là N2, ta có :
N2N0=12t2T=122t1T ⇔N2N0=(12tT)2=(13)2=19
Một chất phóng xạ có chu kỳ bán rã là 3,8 ngày. Sau thời gian 11,4 ngày thì độ phóng xạ (hoạt độ phóng xạ) của lượng chất phóng xạ còn lại bằng bao nhiêu phần trăm so với độ phóng xạ của lượng chất phóng xạ ban đầu?
T = 3,8 ngày ; t = 11,4 = 3T ngày. Do đó ta đưa về hàm mũ để giải nhanh như sau :
H=H0.2−tT⇔HH0=2−tT ⇔ HH0=2−3=18 =12,5 %
Biểu thức xác định khối lượng hạt nhân đã phân rã trong thời gian t là:
Khối lượng hạt nhân đã phân rã: Δm=m0(1−2−tT)=m0(1−e−λt)
Số hạt nhân đã bị phân rã được xác định bằng biểu thức nào dưới đây?
Khối lượng hạt nhân đã phân rã: ΔN=N0(1−2−tT)=N0(1−e−λt)
22Na phân rã với chu kì T = 2,6 năm. Khối lượng ban đầu là m0. Sau 2 năm lượng 22Na phân rã bao nhiêu %?
t = 2 năm, T = 2,6 năm
Ta có: khối lượng hạt nhân đã phân rã: Δm=m0(1−2−tT)→Δmm0=1−2−tT=1−2−22,6=0,4133=41,33%
Tính số hạt nhân bị phân rã sau 1s trong 1g Rađi 226Ra . Cho biết chu kỳ bán rã của 226Ra là 1580 năm. Số Avôgađrô là NA = 6,02.1023 mol-1.
Số hạt nhân nguyên tử có trong 1 gam 226Ra là :
N0=mA.NA=1226.6,022.1023=2,6646.1021 hạt
Suy ra số hạt nhân nguyên tử Ra phân rã sau 1 s là :
ΔN=N0(1−2−tT)=2,6646.1021(1−2−11580.365.86400)=3,70.1010 hạt
Pôlôni 210Po là một chất phóng xạ có chu kì bán rã 140 ngày đêm. Hạt nhân pôlôni phóng xạ sẽ biến thành hạt nhân chì (206Pb) và kèm theo một hạt a. Ban đầu có 42mg chất phóng xạ pôlôni. Khối lượng chì sinh ra sau 280 ngày đêm là:
Ta có:
mPb=ΔmPoAPo.APb=m0APbAPo(1−2tT)=42206210(1−2−280140)=30,9mg
Đồng vị 2411 Na là chất phóng xạ β- tạo thành hạt nhân magiê( 2412Mg). Ban đầu có 12gam Na và chu kì bán rã là 15 giờ. Sau 45 h thì khối lượng Mg tạo thành là :
Nhận xét : t = 3T nên ta dùng hàm mũ 2 để giải cho nhanh bài toán :
- Khối lượng Na bị phân rã sau t = 45 giờ = 3T :
Δm=m0(1−2−tT)=12(1−2−3)↔Δm=10,5g
- Suy ra khối lượng của Mg tạo thành : mcon=Δmme.AconAme=10,524.24=10,5g
Phương trình phóng xạ của Pôlôni có dạng:21084Po→AZPb+α.Cho chu kỳ bán rã của Pôlôni T=138 ngày. Khối lượng ban đầu m0=1g. Hỏi sau bao lâu khối lượng Pôlôni chỉ còn 0,707g?
Tính t: mm0=e−λ.t→t=T.lnm0mln2=138.ln10,707ln2 =69ngày
Một lượng chất phóng xạ sau 12 năm thì còn lại 1/16 khối lượng ban đầu của nó. Chu kì bán rã của chất đó là
Ta có mm0=12tT=116=124
→tT=4⇒T=t4=124=3 năm
Một đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã T. Cứ sau một khoảng thời gian bằng bao nhiêu thì số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian đó bằng ba lần số hạt nhân còn lại của đồng vị ấy
Theo đề , ta có :ΔN=3N
ΔNN=N0(1−2−tT)N0.2−tT=3⇔2tT−1=3⇔2tT=4⇔t=2T
2411Na là chất phóng xạ β− với chu kỳ bán rã 15 giờ. Ban đầu có một lượng 2411Na thì sau một khoảng thời gian bao nhiêu lượng chất phóng xạ trên bị phân rã 75%?
Gọi m0 là khối lượng ban đầu của 2411Na
Khối lượng chất phóng xạ đã bị phân rã:
Δm=m0(1−2−tT)
Theo đầu bài, ta có: ∆m=0,75m0
→Δmm0=(1−2−tT)=0,75→2−tT=14→tT=2→t=2T=30h00
Một lượng chất phóng xạ 22286Rn ban đầu có khối lượng 1mg. Sau 15,2 ngày độ phóng xạ giảm 93,75%. Chu kỳ bán rã của Rn là:
Ta có: t = 15,2 ngày
Độ phóng xạ còn lại: H = 1-0,9375 = 0,0625
H=H02−tT→HH0=2−tT=0,0625=116→tT=4→T=t4=15,24=3,8ngày
Hạt nhân A (có khối lượng mA) đứng yên phóng xạ thành hạt B (có khối lượng mB) và C (có khối lượng mC) theo phương trình A→B+C. Nếu phản ứng tỏa năng lượng ∆E thì động năng của B là:
A phân rã => B + C
{→Pt=→PsmAc2=(mB+mC)c2+WdB+WdC↔{0=mB→vB+mC→vCΔE=WdB+WdC→{WdB=mCmB+mCΔEWdC=mBmB+mCΔE
Hạt nhân A đang đứng yên thì phân rã thành hạt nhân B có khối lượng mB và hạt α có khối lượng mα. Tỉ số giữa động năng của hạt α và động năng của hạt nhân B ngay sau phân rã bằng:
A phân rã => B + α
áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có:
→Pt=→Ps↔0=mB→vB+mα→vα→mB→vB=−mα→vα
Mặt khác, ta có: Wd=12mv2=P22m
→P2B=P2α↔2mBWdB=2mαWdαWdαWdB=mBmα
Chất phóng xạ 21084Po phát ra tia α và biến đổi thành 20682Pb. Biết khối lượng các hạt là mPb = 205,9744u, mPo = 209,9828u, mα = 4,0026u. Giả sử hạt nhân mẹ ban đầu đứng yên và sự phân rã không phát ra tia γ thì động năng của hạt nhân con là:
21084Po→20682Pb+α
Năng lượng tỏa ra:
ΔE=(∑mtrc−∑msau)c2=(mPo−(mPb+mα))c2=(209,9828u−(205,9744u+4,0026u))c2=5,8.10−3uc2=5,4027MeV
Động năng của hạt nhân Pb sau phân rã:
WdPb=mαmPb+mαΔE=4,0026u205,9744u+4,0026u5,4027MeV=0,103MeV
Một hạt nhân X, ban đầu đứng yên, phóng xạ α và biến thành hạt nhân Y. Biết hạt nhân X có số khối là A, hạt α phát ra tốc độ v. Lấy khối lượng của hạt nhân bằng số khối của nó tính theo đơn vị u. Tốc độ của hạt nhân Y bằng:
AZX→42α+A−4Z−2Y
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có:
0=mY→vY+mα→vα→mY→vY=−mα→vα→vY=mαvαmY=4vA−4
23592U+10n→9542Mo+13957La+210n+7e− là một phản ứng phân hạch của Urani 235. Biết khối lượng hạt nhân : mU=234,99u ; mMo=94,88u ;mLa=138,87u ;mn=1,0087u. Cho năng suất toả nhiệt của xăng là 46.106J/kg. Khối lượng xăng cần dùng để có thể toả năng lượng tương đương với 1 gam U phân hạch ? Lấy 1uc2=931MeV
Ta có:
mU=234,99u
mM0=94,88u
mLa=138,87u
mn=1,0087u
q=46.106J/kg
Số hạt nhân nguyên tử 235U trong 1gU là :
N=mAA.NA=1235.6,02.1023=2,5617.1021 hạt
Năng lượng toả ra khi giải phóng hoàn toàn 1 hạt nhân U phân hạch là:
ΔE=(M0−M)c2=[(mU+mn)−(mMo+mLa+2mn)]c2=[(234,99u+1,0087u)−(94,88u+138,87u+2.1,0087u)]c2=0,2313uc2=215,3403MeV
Năng lượng khi 1 gam U phản ứng phân hạch :
E=ΔE.N=215,3403.2,5617.1021=5,5164.1023MeV=8,826.1010J
Khối lượng xăng cần dùng để có năng lượng tương đương
m=ΔE46.106=8,826.101046.106≈1919kg
Hiện nay trong quặng thiên nhiên có chứa cả 23892U và 23592U theo tỉ lệ nguyên tử là 140 :1. Giả sử ở thời điểm tạo thành Trái Đất, tỷ lệ trên là 1:1. Hãy tính tuổi của Trái Đất. Biết chu kỳ bán rã của 23892U là 4,5.109 năm, 23592U có chu kỳ bán rã 7,13.108 năm.
Gọi N0 là số nguyên tử của U238 và cũng là số nguyên tử của U235 ở thời điểm tạo thành trái đất.
Số nguyên tử của chúng tại thời điểm t: N1=N02−tT1;N2=N02−tT2
Theo đầu bài, ta có:
N1N2=140=2−tT12−tT2=2tT2−tT1=140→tT2−tT1=log1402=7,13→t(1T2−1T1)=7,13→t=60,4.108
Trong phòng thí nghiệm, người ta tiến hành xác định chu kì bán rã T của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã ΔN và số hạt ban đầu N0. Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên đồ thị hãy tính chu kì bán rã của chất phóng xạ này?

Ta có: N=N0e−λt⇒Số hạt bị phân rã là:
ΔN=N0−N0e−λt=N0(1−e−λt)
⇒ΔNN0=1−e−λt⇒1−ΔNN0=e−λt
⇒1(1−ΔNN0)=eλt⇒ln(1−ΔNN0)−1=λt
Từ đồ thị ta thấy λ≈0,078
⇒T=ln2λ≈8,9 (ngày)