Nung đỏ 1 dây sắt rồi đưa nhanh vào bình chứa khí clo dư, phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được sản phẩm là
Khi nung đỏ dây sắt và đưa nhanh vào bình đựng khí Clo thì có phản ứng sau xảy ra:
$2Fe{\text{ }} + {\text{ 3}}C{l_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2F{\text{e}}C{l_3}$
Khi mở vòi nước máy sẽ có mùi lạ hơi hắc. Đó là do nước máy còn lưu giữ vết tích của chất sát trùng. Đó chính là clo và người ta giải thích khả năng diệt khuẩn của clo là do
Cl2 có phản ứng thuận nghịch với nước: H2O + Cl2 $\overset {} \leftrightarrows $ HCl + HClO
HClO là chất oxi hóa mạnh có tác dụng sát trùng nước.
Clo có thể phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào sau đây ?
Clo không phản ứng được với oxit kim loại => loại A và C
Clo không phản ứng trực tiếp với oxi => loại D
Clo có thể phản ứng được với NaBr, NaI, NaOH.
Trong phản ứng Cl2 + 2KI → 2KCl + I2. Clo đóng vai trò là chất gì?
${{\mathop {Cl}\limits^0}_{2}}$ $+ 2{\text{e}} \to 2\mathop {Cl}\limits^{ - 1} $
=> Clo là chất oxi hóa
Phương pháp điều chế khí clo trong công nghiệp là:
Phương pháp điều chế khí clo trong công nghiệp là: Điện phân dung dịch NaCl, màng ngăn xốp.
Trong phòng thí nghiệm nếu không có HCl đặc, để điều chế clo ta có thể thay thế bằng hỗn hợp nào sau đây ?
Trong phòng thí nghiệm nếu không có HCl đặc, để điều chế clo ta có thể thay thế bằng hỗn hợp H2SO4 đặc + NaCl rắn + MnO2 vì có phản ứng :
2NaClrắn + H2SO4 đặc $\xrightarrow{{{t^o}}}$ Na2SO4 + 2HCl
Muối NaCl tồn tại chủ yếu ở dạng nào?
Muối NaCl tồn tại chủ yếu ở dạng nước biển và muối mỏ
Clo được dùng để làm gì?
Clo được dùng để khử trùng nước sinh hoạt, tẩy trắng vải sợi, bột giấy và điều chế nước giaven, hợp chất hữu cơ.
Tại sao không thu khí clo qua nước?
Không thu khí clo qua nước vì clo tan được trong nước
Cho khí clo hấp thụ hết trong dung dịch NaOH dư, đun nóng (100oC) thu được dung dịch có chứa 11,7 gam muối NaCl. Thể tích khí clo đã hấp thụ là
nNaCl = 0,2 mol
$3C{l_2} + {\text{ 6}}NaOH\xrightarrow{{{t^o}}}5NaCl + NaCl{O_3} + 3{H_2}O$
$0,12\,\,mol\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \leftarrow \,\,\,\,\,\,0,2\,\,mol$
=> VCl2 = 0,12.22,4 = 2,688 lít
Dẫn hai luồng khí clo đi qua dung dịch NaOH: dung dịch 1 loãng và nguội; dung dịch 2 đậm đặc và đun nóng đến 100oC. Nếu lượng muối NaCl sinh ra trong hai dung dịch bằng nhau thì tỉ lệ thể tích clo đi qua 2 dung dịch trên theo tỉ lệ là
Giả sử 2 dung dịch đều thu được 1 mol muối NaCl
Dung dịch 1: Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
1$ \leftarrow $ 1 mol
Dung dịch 2: 3Cl2 + 6NaOH → 5NaCl + NaClO3 + 3H2O
$\frac{3}{5}$ $ \leftarrow $ 1 mol
$ = > {\text{ }}\frac{{{n_{C{l_2}(1)}}}}{{{n_{C{l_2}(2)}}}} = \frac{5}{3}$
Cho 13,44 lít khí clo (đktc) đi qua 2,5 lít dung dịch KOH ở 100oC. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, toàn bộ lượng KCl sinh ra cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thu được 71,75 gam kết tủa. Dung dịch KOH trên có nồng độ là
KCl + AgNO3 → KNO3 + AgCl
=> nKCl = nAgCl = 0,5 mol
3Cl2 + 6KOH → 5KCl + KClO3 + 3H2O
0,6 mol ← 0,5 mol
$ = > \,\,{C_{M\,\,KOH}} = \frac{{0,6}}{{2,5}} = 0,24M$
Cho 21,8 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe và Zn đốt trong khí clo dư thu được 57,3 gam hỗn hợp muối Y. Cho Y vào dung dịch AgNO3 dư thu được kết tủa có khối lượng là
+) Bảo toàn khối lượng: mkim loại + mCl2 = mmuối Y => mCl2 = 57,3 – 21,8 = 35,5 gam
=> nCl2 = 0,5 mol
+) Bảo toàn nguyên tố Cl: nAgCl = ngốc Cl trong Y = 2.nCl2 = 1 mol
=> mAgCl = 143,5 gam
Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hóa trị không đổi) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 23 gam chất rắn và thể tích khí đã phản ứng là 5,6 lít (đktc). Kim loại M là
Gọi kim loại M có hóa trị n
Gọi ${n_{C{l_2}}} = x\,mol;\,\,\,{n_{{O_2}}} = y\,\,mol$
=> nkhí = x + y = 0,25 (1)
+) Bảo toàn khối lượng: mM + mkhí = mchất rắn => mkhí = 23 – 7,2 = 15,8 gam
=> 71x + 32y = 15,8 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,2 mol; y = 0,05 mol
+) Bảo toàn electron: ne kim loại M cho = 2.nCl2 + 4.nO2
$ = > {\text{ }}2.0,2{\text{ }} + {\text{ }}4.0,05{\text{ }} = {\text{ }}n.\frac{{7,2}}{M}\,\, = > \,\,M = 12n$
=> M là kim loại Mg
Thể tích khí Cl2 (đktc) cần dùng để phản ứng hết với 7,8 gam Crom
nCr = 7,8 : 52 = 0,15 (mol)
PTHH: 2Cr + 3Cl2 \(\buildrel {{t^0}} \over\longrightarrow \) 2CrCl3
0,15 → 0,225 (mol)
=> VCl2 = 0,225.22,4 = 5,04 (l)
Thực hiện thí nghiệm điều chế clo theo sơ đồ sau:
Cho các nhận định sau:
(a) Bình chứa dung dịch NaCl dùng để giữ khí HCl.
(b) Bình chứa dung dịch H2SO4 đặc để giữ hơi nước.
(c) Bông tẩm dung dịch xút có thể thay bằng tẩm nước.
(d) Có thể thay chất rắn trong bình cầu thành thuốc tím.
Số nhận định chính xác là:
(a) Bình chứa dung dịch NaCl dùng để giữ khí HCl.
=> đúng
(b) Bình chứa dung dịch H2SO4 đặc để giữ hơi nước.
=> đúng
(c) Bông tẩm dung dịch xút có thể thay bằng tẩm nước.
=> sai vì nước không giữ được khí clo vì nước phản ứng rất yếu với clo
(d) Có thể thay chất rắn trong bình cầu thành thuốc tím.
=> đúng vì thuốc tím cũng là một chất oxi hóa mạnh tương tự như MnO2
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Hòa tan hoàn toàn m gam KMnO4 trong dung dịch HCl đặc, nóng thu được 4,48 lít khí Cl2 (đktc). Giá trị m là:
\({n_{C{l_2}(dktc)}} = \frac{{{V_{C{l_2}}}}}{{22,4}} = \frac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2\,(mol)\)
PTHH: 2KMnO4 + 16HCl \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) 2KCl + MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
(mol) 0,08 ← 0,2
Theo PTHH: \({n_{KMn{O_4}}} = \frac{2}{5}{n_{C{l_2}}} = \frac{2}{5}.0,2 = 0,08\,(mol)\)
→ mKMnO4 = nKMnO4×MKMnO4 = 0,08×(39 + 55 + 16.4)= 12,64 (g)
Thể tích khí clo (đktc) và khối lượng natri cần dung để điều chế 4,68 gam NaCl, hiệu suất phản ứng 80% là (cho Na = 23 ; Cl = 35,5)
\({n_{NaCl}} = \frac{{{m_{NaCl}}}}{{{M_{NaCl}}}} = \frac{{4,68}}{{58,5}} = 0,08\,(mol)\)
PTHH: 2Na + Cl2 \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) 2NaCl
(mol) 0,08 0,04 ← 0,08
Theo PTHH: nNa = nNaCl = 0,08 (mol) → mNalí thuyết = 0,08.23 = 1,84 (g)
Theo PTHH: nCl2 = 1/2 nNaCl = 0,04 (mol) → VCl2 (đktc) lí thuyết = 0,04.22,4 = 0,896 (lít)
Vì %H = 80% nên khối lượng thực tế Na cần lấy là: \({m_{Na\,thuc\,te}} = \frac{{m{\,_{Na\,li\,thuyet}}}}{{\% H}}.100\% = \frac{{1,84}}{{80\% }}.100\% = 2,3\,(g)\)
Thể tích thực Cl2 cần lấy là: \(V{\,_{C{l_2}(dktc)\,thuc\,te}} = \frac{{V{\,_{C{l_2}(dktc)\,li\,thuyet}}}}{{\% H}}.100\% = \frac{{0,896}}{{80\% }}.100\% = 1,12\,(lit)\)
Dẫn 2 luồng khí clo đi qua 2 dung dịch KOH: dung dịch thứ nhất loãng và nguội, dung dịch thứ 2 đậm đặc và đun nóng ở 1000 C. Nếu lượng muối KCl sinh ra trong 2 dung dịch bằng nhau thì tỷ lệ thể tích khí clo đi qua dung dịch KOH thứ nhất và dung dịch thứ 2 là:
PTHH khi qua dd KOH thứ nhất: Cl2 + 2KOH \(\xrightarrow{{}}\) KCl + KClO + H2O (1)
PTHH khi đi qua dd KOH thứ hai: 3Cl2 + 6KOH \(\xrightarrow{{{{100}^0}C}}\)5KCl + KClO3 + 3H2O (2)
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}{n_{Cl2\,(1)}}:a(mol)\\{n_{Cl2\,(2)}}:\,b(mol)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{n_{KCl(1)}} = a(mol)\\{n_{KCl(2)}} = \frac{5}{3}b(mol)\end{array} \right.\)
Theo bài khối lượng KCl sinh ra ở 2 PTHH bằng nhau 2 muối bằng nhau, tức số mol muối KCl ở 2 PTHH bằng nhau. \( \Rightarrow a = \frac{5}{3}b \Rightarrow \frac{a}{b} = \frac{5}{3}\)
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm Cu, Fe cần vừa đủ 4,48 lít khí Cl2 (đktc), thu được 23 gam hỗn hợp muối. Giá trị của m là
\({n_{C{l_2}}} = \frac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2\,\,mol \to {m_{C{l_2}}} = 0,2.71 = 14,2\,\,gam\)
Áp dụng bảo toàn khối lượng: mFe + mCu + mCl2 = mmuối
→ m + 14,2 = 23 → m = 8,8