Xà phòng hóa hoàn toàn m gam một este no, đơn chức, mạch hở E bằng 26 gam dung dịch MOH 28% (M là kim loại kiềm). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng thu được 24,72 gam chất lỏng X và 10,08 gam chất rắn khan Y. Đốt cháy hoàn toàn Y, thu được CO2, H2O và 8,97 gam muối cacbonat khan. Mặt khác, cho X tác dụng với Na dư, thu được 12,768 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng muối trong Y có giá trị gần nhất với
mMOH = 7,28 gam => nMOH = $\dfrac{{7,28}}{{M + 17}}$ mol
${m_{{H_2}O}} = 26 - 7,28 = 18,72\,(gam) \Rightarrow {n_{{H_2}O}} = 1,04\,mol$
nH2 = 0,57 mol
BTKL: mE = mX + mY – mdd MOH = 24,72 + 10,08 – 26 => m = 8,8 gam
E là este no, đơn chức, mạch hở nên X là ancol no, đơn chức, mạch hở ROH
X gồm H2O (1,04 mol) và ROH trong đó mROH = mX – mH2O = 24,72 – 18,72 = 6 gam
2H2O + 2Na → 2NaOH + H2
1,04 → 0,52 mol
ROH + Na → RONa + 0,5H2
0,1 ← 0,05 mol
=> MROH = $\dfrac{6}{{0,1}} = 60$ (C3H8O)
${M_E} = \dfrac{{8,8}}{{0,1}} = 88$ (C4H8O2) => E là HCOOC3H7
Y gồm HCOOM (0,1 mol) và MOH dư (a mol)
Đốt Y: ${n_{{M_2}C{O_3}}} = \dfrac{{8,97}}{{2M + 60}}\,mol$
BTNT M: nMOH ban đầu = 2.nM2CO3 => $\dfrac{{7,28}}{{M + 17}} = 2.\dfrac{{8,97}}{{2M + 60}}\, \Rightarrow M = 39$
=> Y gồm HCOOK (0,1 mol) và KOH dư (0,03 mol)
$\% {m_{HCOOK}} = \dfrac{{0,1.84}}{{10,8}}.100\% = 83,33\% $
X, Y, Z là 3 este đều đơn chức, mạch hở (trong đó Y và Z không no chứa một liên kết C = C và có tồn tại đồng phân hình học). Đốt cháy 21,62 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z với oxi vừa đủ, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm 34,5 gam so với trước phản ứng. Mặt khác, đun nóng 21,62 gam E với 300 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), thu được hỗn hợp F chỉ chứa 2 muối và hỗn hợp gồm 2 ancol kế tiếp thuộc cùng dãy đồng đẳng. Khối lượng của muối có khối lượng phân tử lớn hơn trong hỗn hợp F là
nE = nNaOH = 0,3 (mol) => nO (E) = 0,6 (mol)
Gọi a, b lần lượt là số mol CO2 và H2O
∆mGIẢM = mCO2 + mH2O - m↓
=> 44a + 18b – 100a = -34,5 (1)
mE = mC + mH + mO
=> 12a + 2b + 0,6.16 = 21,62 (2)
Từ (1) và (2) => a = 0,87 và b = 0,79 (mol)
Số C = nCO2/ nE = 0,87/0,3 = 2,9 => X là HCOOCH3
Vì Y, Z đều có 2 liên kết pi trong phân tử nên khi đốt cháy có:
nY + nZ = nCO2 – nH2O = 0,08 (mol)
=> nX = nE – 0,08 = 0,22 (mol)
Vậy nếu đốt Y và Z sẽ thu được: nCO2 = 0,87 – 0,22.2 = 0,43 (mol)
=> Số C trung bình của Y, Z = 0,43/0,08 = 5,375
Y, Z có đồng phân hình học nên Y là: CH3- CH=CH-COOCH3
Do sản phẩm xà phòng hóa chỉ có 2 muối và 2 ancol kế tiếp nên Z là: CH3-CH=CH-COOC2H5.
Vậy muối có phân tử khối lớn nhất là CH3-CH=CH-COONa : 0,08 mol
=> mmuối = 0,08. 108 = 8,64 (g)
X là este đơn chức, không no chứa một liên kết đôi C=C, Y là este no, hai chức (X, Y đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 46,32 gam hỗn hợp E chứa X, Y cần dùng 1,92 mol O2. Mặt khác đun nóng 46,32 gam E cần dùng 660 ml dung dịch KOH 1M, thu được một ancol duy nhất và hỗn hợp chứa muối kali của hai axit cacboxylic. Tổng số nguyên tử H có trong phân tử X và Y là
nCOO = nKOH = 0,66 mol => nO(E) = 2nCOO = 1,32 mol
Giả sử CO2 (x mol) H2O (y mol)
*BTNT O => 1,32+1,92.2 = 2x + y (1)
*BTKL => 44x + 18y = 46,32 + 1,92.32 (2)
Giải (1) và (2) => x = 1,86; y = 1,44
nE = nCO2 – nH2O = 1,86 – 1,44 = 0,42 mol
Giả sử E gồm a mol X và b mol Y
a + b = 0,42
a + 2b = 2nKOH = 0,66
=> a = 0,18; b = 0,24
=> 0,18n + 0,24m = nCO2 = 1,86 (n, m là số C trong X, Y)
=> n = 5; m = 4
X là CH2=CH-CH2-COOCH3 (C5H8O2) và Y là (COOCH3)2 (C4H6O4)
Tổng số H là 8+6 = 14
X và Y là hai axit cacboxylic đều mạch hở; Z là ancol no; T là este hai chức, mạch hở được tạo bởi X, Y, Z. Đun nóng 38,86 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T với 400 ml dung dịch NaOH 1M vừa đủ thu được ancol Z và hỗn hợp F gồm hai muối có tỉ lệ mol 1 : 1. Dẫn toàn bộ Z qua bình đụng Na dư thấy khối lượng bình tăng 19,24 gam, đồng thời thu được 5,824 lít khí H2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn F cần dùng 0,7 mol O2 thu được CO2, Na2CO3 và 0,4 mol H2O. Phần trăm khối lượng của T trong E là
T là este hai chức, mạch hở, tạo ra từ 2 axit và 1 ancol nên các axit này đều đơn chức và ancol 2 chức.
Đặt Z là R(OH)2 => ${n_{R{{\left( {OH} \right)}_2}}} = {n_{{H_2}}} = 0,26$
=> mtăng = ${m_{R{O_2}}}$ = 0,26.(R + 32) = 19,24
=> R = 42 => R là C3H6
Vậy Z: C3H6(OH)2
Muối có dạng RCOONa (0,4 mol)
${n_{{H_2}O}}$ = 0,4 mol => số H = 2 => HCOONa (0,2 mol) và CxH3COONa (0,2 mol)
2HCOONa + O2 → Na2CO3 + CO2 + H2O
0,2 → 0,1
2CxH3COONa + (2x + 2)O2 → Na2CO3 + (2x + 1)CO2 + 3H2O
0,2 → 0,2.(x + 1)
=> nO2 = 0,2.(x + 1) + 0,1 = 0,7 => x = 2
Vậy X, Y là HCOOH và CH2=CH-COOH
=> T là HCOOC3H6OOC-CH=CH2
Quy đổi E thành:
HCOOH (0,2 mol)
CH2=CH-COOH (0,2 mol)
C3H6(OH)2 (0,26 mol)
H2O: -y mol
mE = 38,86 => -y = -0,25
=> nT = y / 2 = 0,125
=> %T = 0,125 . 158 / 38,86 = 50,82%
Đun nóng m gam chất hữu cơ (X) chứa C, H, O với 100 ml dung dịch NaOH 2,5M đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Để trung hòa lượng NaOH dư cần 50 ml dung dịch HCl 1M. Làm bay hơi cẩn thận dung dịch sau khi trung hòa, thu được 7,8 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức (Y), (Z) và 17,725 gam hỗn hợp 2 muối khan, trong đó có một muối của axit cacboxylic (T). Công thức của X là
Hỗn hợp muối khan thu được gồm muối của axit cacboxylic (T) và NaCl
X tác dụng với NaOH thu được 1 muối của axit hữu cơ và hỗn hợp 2 ancol => X là este 2 chức, tạo bởi axit 2 chức và 2 ancol đơn chức
=> X có dạng: R1OOC-R-COOR2
=> muối tạo bởi phản ứng của X với NaOH là R(COONa)2
mRCOONa = m muối - mNaCl = 17,725 - 0,05 . 58,5 = 14,8 gam
nNaOH = 0,25 - 0,05= 0,2 (mol)
→ nmuối = 0,1 => (R + 134) . 0,1 = 14,8 → R = 14(CH2)
Ta có n mỗi ancol = 0,1 mol
=> M2 ancol = → R1 + 17 + R2 + 17 = 78=> R1 + R2 = 44
=> Cặp nghiệm thỏa mãn là: R1 = 15; R2 = 29 => CH3 và C2H5
X là: CH3OOC-CH2-COOCH2-CH3
Hỗn hợp E gồm bốn este đều có công thức C8H8O2 và có vòng benzen. Cho m gam E tác dụng tối đa với 100 ml dung dịch NaOH 4,5M (đun nóng) thu được hỗn hợp X gồm các ancol và 47,45 gam hỗn hợp muối. Cho toàn bộ X vào bình đựng Na dư, sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng chất rắn trong bình tăng 8,5 gam so với ban đầu. Giá trị của m là
E gồm các este của ancol (tổng a mol) và các este của phenol (tổng b mol)
Este của ancol + NaOH → Muối + ancol
Este của phenol + 2NaOH → Muối axit cacboxylic + muối phenol + H2O
=> nNaOH = a + 2b = 0,45 (1)
Vì các este đều đơn chức => ancol đơn chức => nancol = a => nH2 = 0,5a
=> mancol = mtăng + mH2 = 8,5 + a
nH2O = neste của phenol = b
Bảo toàn khối lượng: mhỗn hợp E + mNaOH = mmuối + mancol + mH2O
=> 136.(a + b) + 0,45.40 = 47,45 + a + 8,5 + 18b (2)
Từ (1) và (2) => a = 0,15 và b = 0,15
=> m = 40,8
Hỗn hợp E gồm X, Y là hai axit đồng đẳng kế tiếp; Z, T là 2 este (đều hai chức, mạch hở; Y và Z là đồng phân của nhau; MT – MZ = 14). Đốt cháy hoàn toàn 41,1 gam E cần vừa đủ 1,295 mol O2, thu được CO2 và H2O. Mặt khác, cho 41,1 gam E phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 3,4M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được hỗn hợp muối khan G của các axit cacboxylic và 16,8 gam hỗn hợp 3 ancol có cùng số mol. Khối lượng của X là
nNaOH = 0,68 => nO (E) = 1,36 mol
Đốt E tạo ra a mol CO2 và b mol H2O
Bảo toàn O => 2a + b = 1,36 + 1,295.2 (1)
Bảo toàn khối lượng : 44a + 18b = 41,1 + 1,295.32
=> a = 1,43 và b = 1,09
Y và Z là đồng phân nên tất cả các chất trong E đều 2 chức => nE = nNaOH / 2 = 0,34
Dễ thấy nE = a – b nên E chứa các chất no, mạch hở
Số C = \(\frac{{1,43}}{{0,34}} = 4,2\)
Do este 2 chức ít nhất 4C ( Y,Z là đồng phân, X,Y kế tiếp và T >Z 1C) nên X là CH2(COOH)2 (x mol) và Y là C2H4(COOH)2 (y mol)
Sản phẩm là 3 ancol nên Z là (HCOO)2C2H4 (z mol) và T là CH3-OOC-COO-C2H5
Do các ancol có số mol bằng nhau nên nT = z
nE = x + y + 2z = 0,34
nCO2 = 3x + 4y + 4z + 5z = 1,43
mancol = 62z + 32z + 46z = 16,8
=> x = 0,05; y = 0,05; z = 0,12
=> mCH2(COOH)2 = 5,2 gam
X, Y là hai axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở, đồng đẳng kế tiếp (MX < MY), T là este tạo bởi X, Y với một ancol 2 chức no, mạch hở Z. Đốt cháy hoàn toàn 37,6 gam hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T bằng một lượng vừa đủ O2, thu được 1,3 mol CO2 và 1,4 mol gam H2O. Mặt khác 37,6 gam M phản ứng vửa đủ với 100 ml dung dịch KOH 5M, đun nóng. Phát biểu nào sau đây đúng?
\({n_{KOH}} = {n_{{C_n}{H_{2n}}{O_2}}} = 0,5mol\)
Quy đổi M thành:
CnH2nO2: 0,5 mol
CmH2m+2O2 : a mol
H2O: b mol
nCO2 = 0,5n + ma = 1,3
nH2O = 0,5n + a.(m +1) – b = 1,4
mM = 0,5(14n + 32) + a.(14m + 34) – 18b = 37,6
=> a = 0,3 và b = 0,2
=> nCO2 = 0,5n + 0,3m = 1,3
=> 5n + 3m = 13
Do ancol đa chức nên m ≥2 => m = 2 và n = 1,4
Vậy Z là C2H6O2 (0,3 mol); X và Y là HCOOH (0,3mol) và CH3COOH (0,2 mol) ( theo quy tắc đường chéo tìm tỉ lệ ra mol 2 axit)
nH2O = 0,2 mol => nT = 0,1 mol
Vậy M chứa:
Z: C2H6O2 : 0,2 mol
X: HCOOH: 0,2 mol
Y: CH3COOH : 0,1 mol
T: HCOO-C2H4-OOC-CH3 : 0,1 mol
Vì HCOOH có khả năng làm mất màu dung dịch Br2 => đáp án D sai
Tổng số cacbon trong T bằng 5 => C sai
Tổng số H trong X và Y bằng 6 => B đúng
Phần trăm Y là 15,96% => A sai
X, Y, Z là ba axit cacboxylic no,đơn chức, mạch hở cùng dãy đồng đẳng (MX < MY < MZ), T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no, ba chức, mạch hở E. Đốt cháy hoàn toàn 24,42 gam hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T (trong đó Y và Z có cùng số mol) bằng lượng vừa đủ khí O2, thu được 20,384 lít CO2 (đktc) và 14,94 gam H2O. Mặt khác, đun nóng 20,384 gam M với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 19,44gam Ag. Mặt khác, cho 12,21 gam M phản ứng hết với 200 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được dung dịch N. Cô cạn dung dịch N thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất với
Este tạo từ X,Y,Z đều no, đơn chức, mạch hở với ancol no, 3 chức mạch hở => số pi trong Este = 3
Đốt cháy X, Y, Z đều có mol nước bằng mol CO2
=> nT = (0,91 – 0,83)/2= 0,04 mol
Vì T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no, ba chức, mạch hở E => T = X + Y + Z + E – 3H2O
Quy đổi hỗn hợp thành:
CnH2nO2 : a mol
CmH2m+2O3 : mol = nT = 0,04
H2O : mol = 3nT = 0,12
nCO2 = na + m.0,04 = 0,91
mM = a.(14n + 32) + 0,04.(14m + 50) – 18.0,12 = 24,42
Giải hệ trên ta được: a = 0,37
Các axit gồm: nHCOOH = nAg / 2 = 0,09 và nYCOOH = nZCOOH = (0,37-0,09)/2 =0,14 mol
Hai axit Y và Z có số C tương ứng là x và y
nCO2 = 0,09.1 + 0,14x + 0,14y + 0,04m = 0,91
=> 7x + 7y + 2m = 41
Do 1 < x < y và m ≥ 3 nên x = 2; y = 3 và m = 3 là nghiệm duy nhất
Trong 12,21 gam M chứa CnH2nO2 (0,185 mol), nNaOH = 0,2 mol
=> chất rắn chứa CnH2n-1O2Na (0,185mol) và NaOH dư (0,015mol)
=> m = 16,12 gam
Xà phòng hóa hoàn toàn 0,15 mol một este E đơn chức, mạch hở bằng 32g gam dung dịch MOH 25% (M là kim loại kiềm) rồi tiến hành chưng cất sản phẩm thu được 30,9 gam chất lỏng và 14,3 gam chất rắn khan Y. Nung chất rắn Y trong bình kín với lượng oxi vừa đủ, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được khí CO2, hơi nước và 10,6 gam một muối duy nhất. Số mol MOH dư là
mMOH = 8 gam => mnước (trong dung dịch ROH) = 24 gam
- Chất lỏng thu được sau pư gồm H2O của dung dịch ROH và ancol.
=> 30,9 = 24 + mancol
=> m ancol = 6,9 gam
Este đơn chức => n ancol = n este = 0,15 mol
=> M ancol = 46 gam: C2H5OH (vì este đơn chức)
CH3COOM + MOH \(\buildrel { + {O_2}} \over
\longrightarrow \) M2CO3 + CO2 + H2O
=> nMOH = 2nM2CO3 => \(\dfrac{8}{{M + 17}} = 2.\dfrac{{10,6}}{{M.2 + 60}}\) => M = 23 => M là Na
Bảo toàn khối lượng ta có MEste + mNaOH = mancol + mcr
=> mEste = 13,2 => MEste = 88 => CT este là CH3COOC2H5
=> mMuối = 12,3gam
=> mNa = 14,3-13,2 = 2 => nNaOH dư = 0,05 mol
Xà phòng hóa hoàn toàn m gam một este no, đơn chức, mạch hở E bằng 36 gam dung dịch MOH 20% (M là kim loại kiềm). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng thu được 33,4 gam chất lỏng X và 12,8 gam chất rắn khan Y. Đốt cháy hoàn toàn Y, thu được CO2, H2O và 9,54 gam muối cacbonat khan. Mặt khác, cho X tác dụng với Na dư, thu được 19,04 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng muối trong Y có giá trị gần nhất với
mMOH = 7,2 gam => nMOH = \(\dfrac{{7,2}}{{M + 17}}\) g/ mol
Khối lượng nước m = 36 - 7,2 = 28,8 gam
=> nH2O = 1,6 mol
nH2 = 0,57 mol
BTKL: m este = mX + mY – mdd MOH = 33,4 + 12,8 – 36 => m = 10,2 gam
E là este no, đơn chức, mạch hở nên X là ancol no, đơn chức, mạch hở ROH
X gồm H2O (1,6 mol) và ROH trong đó mROH = mX – mH2O = 33,4 – 28,8 = 4,6 gam
2H2O + 2Na → 2NaOH + H2
1,6 → 0,8 mol
ROH + Na → RONa + 0,5H2
0,1 ← 0,05 mol
=> MROH = 46. vậy ROH là C2H5OH
Ta có mol este = số mol ancol => neste = 0,1=> M este = 102 (C5H10O2) => E là C2H5COOC2H5
Y gồm C2H5COOM (0,1 mol) và MOH dư (a mol)
BTNT M: nMOH ban đầu = 2.nM2CO3 => nMOH = \(\dfrac{{7,2}}{{M + 17}}\) = 2. \(\dfrac{{9,54}}{{2M + 60}}\)
=> M là Na
=> mC2H5COONa = 9,6 gam => mNaOH dư = 12,8 – 9,6 = 3,2 gam => nNaOH dư = 0,08 m
%Muối trong Y = \(\dfrac{{9,6}}{{12,8}}.100\% = 75\% \)
X, Y, Z là 3 este đều đơn chức, mạch hở (trong đó Y và Z không no chứa một liên kết C = C). Đốt cháy 20,3 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z với oxi vừa đủ, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm 36,9 gam so với trước phản ứng. Mặt khác, đun nóng 20,3 gam E với 100 ml dung dịch NaOH 2,5M (vừa đủ), thu được hỗn hợp F chỉ chứa 2 muối và hỗn hợp gồm 2 ancol kế tiếp thuộc cùng dãy đồng đẳng. Khối lượng của muối có khối lượng phân tử lớn hơn trong hỗn hợp F là
nE = nNaOH = 0,25 (mol) => nO (E) = 0,5 (mol)
Gọi a, b lần lượt là số mol CO2 và H2O
∆mGIẢM = mCO2 + mH2O - m↓
=> 44a + 18b – 100a = -36,9 (1)
mE = mC + mH + mO
=> 12a + 2b + 0,5.16 = 20,3 (2)
Từ (1) và (2) => a = 0,9 và b = 0,75 (mol)
Vì Y, Z đều có 2 liên kết pi trong phân tử nên khi đốt cháy có:
nY + nZ = nCO2 – nH2O = 0,15 (mol)
=> nX = nE – 0,15 = 0,1 (mol)
Mà Y,Z là este không no và thủy phân cho ancol nên số CY, Z \( \ge \) 4
Số Ctrung bình của X < \(\dfrac{{0.9 - 0,15.4}}{{0,1}} = 3\)
\( \to \) X có thể là HCOOCH3 hoặc CH3COOCH3
Nếu X là HCOOCH3
Vậy nếu đốt Y và Z sẽ thu được: nCO2 = 0,9 – 0,1.2 = 0,7 (mol)
=> Số C trung bình của Y, Z = 0,7/0,15 = 4,67
Y là: CH2=CH-COOCH3
Do sản phẩm xà phòng hóa chỉ có 2 muối và 2 ancol kế tiếp nên Z là: CH2=CH-COOC2H5.
Vậy muối có phân tử khối lớn nhất là CH2=CH-COONa : 0,15 mol
=> mmuối = 0,15.94 = 14,1 (g)
Nếu X là CH3COOCH3
Vậy nếu đốt Y và Z sẽ thu được: \({n_{C{O_2}}} = 0,9 - 0,1.3 = 0,6mol\)
Vậy số C trung bình của Y, Z = 0,6/0,25 = 2,4 ( không thỏa mãn) \( \to \) loại trường hợp này
X là este đơn chức, không no chứa một liên kết đôi C=C, Y là este no, hai chức (X, Y đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 29 gam hỗn hợp E chứa X, Y cần dùng 28 lít O2 đktc. Mặt khác đun nóng 29 gam E cần dùng 100 ml dung dịch NaOH 4M, thu được một ancol duy nhất và hỗn hợp chứa muối natri của hai axit cacboxylic. Tổng số nguyên tử C có trong phân tử X và Y là
nCOO = nNaOH = 0,4mol => nO(E) = 2nCOO = 0,8 mol
Giả sử CO2 (x mol) H2O (y mol)
*BTNT O => 0,8 +1,25.2 = 2x + y (1)
*BTKL => 44x + 18y = 29 + 1,25.32 (2)
Giải (1) và (2) => x = 1,2; y = 0,9
nE = nCO2 – nH2O = 1,2 – 0,9 = 0,3 mol
Giả sử E gồm a mol X và b mol Y
a + b = 0,3
a + 2b = 2nNaOH = 0,4
=> a = 0,2; b = 0,1
=> 0,2n + 0,1m = nCO2 = 1,2 (n, m là số C trong X, Y)
=> n = 4; m = 4
X là C=C-COOCH3 (C4H6O2) và Y là (COOCH3)2 (C4H6O4)
Tổng số C là 4+ 4 = 8
X và Y là hai axit cacboxylic đều mạch hở; Z là ancol no; T là este hai chức, mạch hở được tạo bởi X, Y, Z. Đun nóng 48,4 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T với 600 ml dung dịch NaOH 1M vừa đủ thu được ancol Z và hỗn hợp F gồm hai muối có tỉ lệ mol 1 : 1. Dẫn toàn bộ Z qua bình đụng Na dư thấy khối lượng bình tăng 12 gam, đồng thời thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn F cần dùng 1,5 mol O2 thu được CO2, Na2CO3 và 0,9 mol H2O. Phần trăm khối lượng của T trong E là
T là este hai chức, mạch hở, tạo ra từ 2 axit và 1 ancol nên các axit này đều đơn chức và ancol 2 chức.
Đặt Z là R(OH)2 => => nR(OH)2 = nH2 = 0,2 mol
=> mtăng = mR(OH)2 – mH2 => mR(OH)2 =12 + 0,2.2= 12,4
=> MROH = \(\dfrac{{12,4}}{{0,2}} = 62\)
=> R = 42 => R là C2H4
Vậy Z: C2H4(OH)2
Muối có dạng RCOONa (0,6 mol)
Số Htrong muối là H =\(\dfrac{{0,9.2}}{{0,6}} = 3\) Hai muối tỉ lệ 1: 1 => số H = 3 => CH3COONa (0,3 mol) và CxH3COONa (0,3 mol)
2CH3COONa + 4O2 → Na2CO3 + 3CO2 + 3H2O
0,3 → 0,6
2CxH3COONa + (2x + 2)O2 → Na2CO3 + (2x + 1)CO2 + 3H2O
0,3 → 0,3.(x + 1)
=> nO2 = 0,3.(x + 1) + 0,6 = 1,5 => x = 2
Vậy X, Y là CH3COOH và CH2=CH-COOH
=> T là CH3COOC2H4OOC-CH=CH2
Quy đổi E thành:
CH3COOH (0,3 mol)
CH2=CH-COOH (0,3 mol)
C2H4(OH)2 (0,2 mol)
H2O: y mol
mE = 48,4=> mH2O = 3,6 => y = 0,2
=> nT = y/ 2 = 0,1
=> %T = 15,8 / 48,4 = 32,64%
Hỗn hợp X gồm một axit cacboxylic hai chức, no, mạch hở, hai ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng và một đieste tạo bởi axit và 2 ancol đó. Đốt cháy hoàn toàn 4,84 gam X thu được 7,26 gam CO2 và 2,7 gam nước. Mặt khác, đun nóng 4,84 gam X trên với 80 ml dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thêm vừa đủ 10 ml dung dịch HCl 1M để trung hòa lượng NaOH dư thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam muối khan, đồng thời thu được 896 ml hỗn hợp ancol (ở điều kiện tiêu chuẩn) có tỉ khối hơi so với H2 là 19,5. Giá trị của m gần nhất với số nào sau đây
Gọi CTPT trung bình của ancol là R’OH; axit là R(COOH)2; este: R(COOR’)2 với số mol lần lượt là a; b; c
Ta có nCO2 = 0,165 mol; nH2O = 0,15 mol
Bảo toàn khối lượng: mX + mO2 = mCO2 + mH2O → mO2 =7,26 + 2,7 – 4,84 = 5,12 → nO2 = 0,16 mol
Bảo toàn nguyên tố O: nO(X) + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O → nO(X) = 2.0,165 + 0,15 -0,16.2 = 0,16 mol
→ a + 4b + 4c = 0,16 mol
nCOO = nNaOH pứ ⇒ 2b + 2c = 0,08 - 0,01 = 0,07 mol ⇒ a = 0,02 mol
nancol = 0,04 mol = 2neste + nancol ban đầu ⇒ neste = c = 0,01 ⇒ b = 0,025 mol
Ta có MR’OH = 19,5.2 = 39 g ⇒ MR’ = 22 g
mX = mancol + maxit + meste ⇒ 4,84 = 0,02 . 39 + 0,025 .(R + 90) + 0,01. (R + 132)
⇒ R = 14 (CH2)
Vậy dung dịch Y gồm 0,01 mol NaCl và 0,035 mol CH2(COONa)2
⇒ m = 5,765 g gần nhất với 5,7g
Cho 0,08 mol hỗn hợp X gồm bốn este mạch hở phản ứng vừa đủ với 0,17 mol H2 (xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Cho toàn bộ Y phản ứng vừa đủ với 110 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp Z gồm hai muối của hai axit cacboxylic no có mạch cacbon không phân nhánh và 6,88 gam hỗn hợp T gồm hai ancol no, đơn chức. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol X cần vừa đủ 0,09 mol O2. Phần trăm khối lượng của muối có phân tử khối lớn hơn trong Z là
nCOO = nNaOH = 0,11 mol
Số chức este trung bình = 0,11 : 0,08 = 1,375
Cho Y tác dụng với NaOH thu được muối không phân nhánh nên trong hỗn hợp X chỉ chứa este đơn chức và este hai chức (được tạo bởi axit hai chức và ancol đơn chức).
Đặt số mol ancol đơn chức và hai chức lần lượt là a và b (mol)
nX = a + b = 0,08 mol (1)
nNaOH = a + 2b = 0,11 (2)
Giải (1) và (2) được a = 0,05 và b = 0,03
*Phản ứng của Y với NaOH:
Ta có n ancol = nNaOH = 0,11 mol => M ancol = 6,88 : 0,11 = 688/11 (g/mol)
Mà ancol có dạng: CnH2n+2O => n = (688/11 – 18)/14 = 35/11
=> nC(ancol) = 35/11.0,11 = 0,35 mol
Đốt 0,01 mol X cần 0,09 mol O2 => đốt 0,08 mol X cần 0,72 mol O2
Đốt Y tương đương việc đốt 0,08 mol X và 0,17 mol H2
=> nO2 (đốt 0,08 mol Y) = nO2(đốt 0,08 mol X) + 0,5nH2 = 0,72 + 0,5.0,17 = 0,805 mol
*Phản ứng đốt Y:
Đặt số mol CO2 và H2O lần lượt là x, y (mol)
nCO2 – nH2O = n este hai chức => x – y = 0,03 (3)
BTNT “O”: nO(Y) + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O => 2x + y = 0,11.2 + 2.0,805 (4)
Giải (4) và (5) được x = 0,62 và y = 0,59
nCO2 = nC(muối) + nC(ancol) => nC(muối) = 0,62 – 0,35 = 0,27 mol
Muối gồm:
CnH2n-1O2Na: 0,05
CmH2m-4O4Na2: 0,03
=> 0,05n + 0,03m = 0,27 => 5n + 3m = 27 có nghiệm là n = 3 và m = 4
=> C3H5O2Na (0,05) và C4H4O4Na2 (0,03)
=> %m C4H4O4Na2 = 50,31%
Este X hai chức, mạch hở, tạo bởi một ancol no với hai axit cacboxylic no, đơn chức. Este Y ba chức, mạch hở tạo bởi glixerol với một axit cacboxylic không no, đơn chức (phân tử có hai liên kết π). Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm X và Y cần vừa đủ 0,5 mol O2 thu được 0,45 mol CO2. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 0,16 mol E cần vừa đủ 210 ml dung dịch NaOH 2M thu được hai ancol (có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử) và hỗn hợp ba muối, trong đó tổng khối lượng hai muối của hai axit no là a gam.
Giá trị của a là:
Giá trị của a là:
Bước 1: Tính tỉ lệ nX : nY
- Xét trong 0,16 mol hỗn hợp E:
+ nhh E = nX + nY = 0,16 (1)
+ nNaOH = 2nX + 3nY = 0,42 (2)
⟹ nX = 0,06 và nY = 0,1 (mol) ⟹ nX : nY = 3 : 5.
Bước 2: Tính số mol các chất trong hỗn hợp E
- Quy đổi m gam hỗn hợp E thành (HCOO)2C3H6 (a mol); (CH2=CHCOO)3C3H5 (b mol); CH2 (c mol)
- PTHH đốt cháy E:
(HCOO)2C3H6 + 5O2 → 5CO2 + 4H2O
a → 5a → 5a
(CH2=CHCOO)3C3H5 + 12,5O2 → 12CO2 + 7H2O
b → 12,5b → 12b
CH2 + 1,5O2 → CO2 + H2O
c → 1,5c → c
⟹ nO2 = 5a + 12,5b + 1,5c = 0,5 (*)
⟹ nCO2 = 5a + 12b + c = 0,45 (**)
Mà nX : nY = 3 : 5 ⟹ 5a - 3b = 0 (***)
Từ (*) (**) (***) ⟹ a = 0,015; b = 0,025; c = 0,075.
Bước 3: Tính a gam muối của axit cacboxylic no
- Gọi số nhóm CH2 trong X, Y lần lượt là m và n (n phải chẵn do Y tạo bởi 1 axit).
⟹ 0,015m + 0,025n = 0,075 ⟹ 3m + 5n = 15
+ Nếu n = 0 ⟹ m = 5 (thỏa mãn) ⟹ không cần trả CH2 cho Y.
+ Nếu n = 2 ⟹ m = 1,67 (loại).
- Muối của axit no gồm: HCOONa (0,03) và CH2 (0,075) ⟹ mmuối = 3,09 gam.
Như vậy tỉ lệ:
0,04 mol E tạo 3,09 gam muối của axit cacboxylic no.
⟹ 0,16 mol E tạo a = 12,36 gam muối của axit cacboxylic no.
Hỗn hợp M gồm 3 este đơn chức X, Y, Z (MX < MY < MZ và số mol của Y bé hơn số mol X) tạo thành từ cùng một axit cacboxylic (phân tử chỉ có nhóm COOH) và ba ancol no (số nguyên tử C trong phân tử mỗi ancol nhỏ hơn 4). Thủy phân hoàn toàn 34,8 gam M bằng 490 ml dung dịch NaOH 1M (dư 40% so với lượng phản ứng). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng thu được 38,5 gam chất rắn khan. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn 34,8 gam M thì thu được CO2 và 23,4 gam H2O.
Thành phần phần trăm theo khối lượng Y trong M là:
Thành phần phần trăm theo khối lượng Y trong M là:
Bước 1: Tính nNaOH pư
- nNaOH bđ = nNaOH pư + 40%nNaOH pư = 0,49 mol ⟹ nNaOH pư = 0,35 mol
Bước 2: Xác định CTPT của X, Y, Z
- Chất rắn gồm: RCOONa (0,35 mol) và NaOH dư (0,14 mol)
⟹ mchất rắn = 0,35.(R + 67) + 0,14.40 = 38,5 ⟹ R = 27 (CH2=CH-)
- nNaOH pư = nM = 0,35 mol ⟹ nO = 2nM = 0,35.2 = 0,7 mol
- Bảo toàn khối lượng este: mC = meste - mH - mO = 21 gam ⟹ nC = 1,75 mol = nCO2
- Ta có neste = \(\dfrac{{{n_{CO2}} - {n_{H2O}}}}{{k - 1}}\) ⟹ k = 16/7 > 2 ⟹ phải có este có gốc ancol dưới dạng vòng no.
*Trường hợp 1:
X: CH2=CHCOOCH3 (a mol)
Y: CH2=CHCOOC2H5 (b mol)
Z: (c mol)
+) nM = a + b + c = 0,35 (1)
+) mM = 86a + 100b + 112c = 34,8 (2)
+) nH2O = 3a + 4b + 4c = 1,3 (3)
⟹ a = 0,1; b = 0,15; c = 0,1 (không thỏa mãn nY < nX).
*Trường hợp 2:
X: CH2=CHCOOCH3 (a mol)
Y: (b mol)
Z: CH2=CHCOOC3H7 (c mol)
+) nM = a + b + c = 0,35 (1)
+) mM = 86a + 112b + 114c = 34,8 (2)
+) nH2O = 3a + 4b + 5c = 1,3 (3)
⟹ a = 0,175; b = 0,1; c = 0,075 (thỏa mãn nY < nX).
Bước 3: Tính %mY trong M.
nY = 0,1 mol ⟹ mY = 0,1.112 = 11,2 gam
%mY = (11,2/ 34,8).100% = 32,18%.
Cho hỗn hợp E gồm hai este mạch hở, không nhánh X, Y (MX < MY) tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được ancol Z và 10,76 gam hỗn hợp muối T. Cho toàn bộ Z vào bình chứa Na dư thấy có 0,08 mol khí H2 thoát ra và khối lượng bình tăng 7,2 gam so với ban đầu. Đốt cháy hoàn toàn T, thu được Na2CO3, H2O và 0,08 mol CO2.
Phần trăm khối lượng của X trong E là:
Phần trăm khối lượng của X trong E là:
Bước 1: Tìm CTPT ancol Z
- Khi ancol Z + Na:
mbình tăng = mancol - mH2 ⟹ mancol = 7,2 + 0,08.2 = 7,36 gam.
- Gọi CTTQ ancol là R(OH)t (t = 1 hoặc t = 2 do các este không phân nhánh).
- PTHH: R(OH)t + tNa → R(ONa)t + 0,5t H2
0,16/t ← 0,08 (mol)
⟹ Mancol = 7,36 : (0,16/t) = 46t
⟹ R + 17t = 46t ⟹ R = 29t ⟹ t = 1; R = 29
⟹ Z: C2H5OH thỏa mãn.
Bước 2: Tìm CTPT 2 muối T
- Khi cho E + NaOH: nNaOH pư = nCOO = nC2H5OH = 0,16 mol
⟹ nNa2CO3 = 0,5nNaOH = 0,08 mol (BTNT.Na)
+ Dùng BTKL phản ứng NaOH: mE + mNaOH = mmuối + mancol
⟹ mE = 10,76 + 7,36 - 0,16.40 = 11,72 gam
+ BTNT.C ⟹ nC(muối) = nCO2 đốt muối + nNa2CO3 = 0,08 + 0,08 = 0,16 mol.
- Nhận thấy nCOO = nC trong muối nên nguyên tử C chỉ nằm trong nhóm COO
⟹ Muối gồm \(\left\{ \begin{array}{l}HCOON{\rm{a}}:a\\{(COON{\rm{a}})_2}:b\end{array} \right.\)
Bước 3: Tính %mX trong E
- Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{n_{NaOH}} = a + 2b = 0,16\\{m_{muoi}} = 68{\rm{a}} + 134b = 10,76\end{array} \right.\) ⟹ \(\left\{ \begin{array}{l}a = 0,04\\b = 0,06\end{array} \right.\)
⟹ \(E\left\{ \begin{array}{l}HCOO{C_2}{H_5}:0,04\left( X \right)\\{(COO{C_2}{H_5})_2}:0,06\left( Y \right)\end{array} \right.\)
- mE = 0,04.7,4 + 0,06.146 = 11,72 gam
⟹ %mX = (2,96/ 11,72).100% = 25,26%.
Hai este X, Y có cùng công thức phân tử C8H8O2 và chứa vòng benzen trong phân tử. Cho 6,8 gam hỗn hợp gồm X và Y tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng, lượng NaOH phản ứng tối đa là 0,06 mol, thu được dung dịch Z chứa 4,7 gam ba muối.
Khối lượng muối của axit cacboxylic có phân tử khối lớn hơn trong Z là:
Khối lượng muối của axit cacboxylic có phân tử khối lớn hơn trong Z là:
Bước 1: Tìm nX và nY
- nhỗn hợp = 0,05 mol
- Khi hỗn hợp + NaOH thì \(1 < \dfrac{{{n_{NaOH}}}}{{{n_{este}}}} = 1,2 < 2\) nên hỗn hợp có một este tạo từ phenol (giả sử là X)
Vì X + 2NaOH → muối + H2O
Y + NaOH → muối + ancol
- Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{n_{hh}} = {n_X} + {n_Y} = 0,05\\{n_{NaOH}} = 2{n_X} + {n_Y} = 0,06\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{n_X} = 0,01(mol)\\{n_Y} = 0,04(mol)\end{array} \right.\)
Bước 2: Tìm CTCT Y và muối tạo từ Y
- BTKL có meste + mNaOH = mmuối + mH2O + mancol
⟹ 6,8 + 0,06.40 = 4,7 + 0,01.18 + mancol
⟹ mancol = 4,32 (gam)
⟹ Mancol = \(\dfrac{{4,32}}{{0,04}} = 108\) (g/mol)
⟹ ancol là C7H8O (C6H5CH2OH)
⟹ este Y là HCOOCH2C6H5 ⟹ muối tạo từ Y là HCOONa (0,04 mol)
Bước 3: Tìm CTCT X
- Vì hỗn hợp muối thu được từ phản ứng là có 3 muối nên X + NaOH tạo 2 muối (không phải HCOONa) nên X là CH3COOC6H5 (0,01 mol)
- Vậy muối gồm: HCOONa (0,04 mol), CH3COONa (0,01 mol) và C6H5ONa (0,01 mol)
→ mCH3COONa = 0,01.82 = 0,82 gam.