Hòa tan hết 1,84 gam hỗn hợp Cu và Fe trong dung dịch H2SO4 dư, đặc, nóng thu được 0,035 mol SO2. Số mol Fe và Cu trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là
Gọi số mol của Cu và Fe lần lượt là a, b (mol)
=> 64a + 56b = 1,84 (1)
Bảo toàn e: 2a + 3b = 0,035. 2 (2)
Từ (1)(2) => a = 0,02; b = 0,01
Đốt cháy hoàn toàn 12,8 gam một kim loại hóa trị II trong oxi dư đến khối lượng không đổi thu được 16 gam chất rắn X. Kim loại đó là
Gọi kim loại cần tìm là R
2R + O2 \(\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow \) 2RO
Theo PTHH ta có:
\(\begin{array}{l}{n_R} = {n_{RO}} \Leftrightarrow \frac{{12,8}}{{{M_R}}} = \frac{{16}}{{{M_R} + 16}}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \Rightarrow 12,8{M_R} + 204,8
6 gam một kim loại R có hóa trị không đổi khi tác dụng với oxi tạo ra 10 gam oxit. Kim loại R là
Gọi hóa trị của kim loại cần tìm là n (1 ≤ n ≤ 3)
\(4R + n{O_2}\xrightarrow{{{t^0}}}2{R_2}{O_n}\)
\(\eqalign{
& {n_R} = 2{n_{oxit}} \Leftrightarrow {6 \over {{M_R}}} = 2.{{10} \over {{M_{{R_2}{O_n}}}}} \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \Leftrightarrow {6 \over {{M_R}}} = {{20} \over {2{M_R} + 16n}} \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \Leftrightarrow {M_R} = 12n \cr
& \Rightarrow n = 2\,thi\,{M_R} = 24(Mg) \cr} \)
Ozon hóa hoàn toàn 3,36 lít khí O2 (đktc) thu được V lít khí O3 (đktc). Giá trị của V là
nO2(đktc) = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
\(3{O_2}\,\,\underset{{}}{\overset{{t,p,xt}}{\longleftrightarrow}}\,\,2{O_3}\)
\({n_{{O_3}}} = \frac{2}{3}{n_{{O_2}}} = \frac{2}{3}.0,15 = 0,1\,(mol) \Rightarrow {V_{{O_3}}} = 0,1.22,4 = 2,24(lit)\)
Để điều chế oxi, người ta nung hoàn toàn 36,75 g KClO3 (xúc tác MnO2) thì thu được bao nhiêu lít O2 (đktc) ?
2KClO3 \(\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow \) 2KCl + 3O2
(mol) 0,3 → 0,45
⇒ Voxi = 0,45.22,4=10,08 lít
Cho V lít hỗn hợp khí X gồm O2 và O3. Sau một thời gian ozon bị phân hủy hết, thu được chất khí Y duy nhất và thể tích khí tăng lên 5% so với thể tích ban đầu, biết thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Phần trăm thể tích của khí O3 trong hỗn hợp X là
- Giả sử thể tích hỗn hợp khí ban đầu V = 1 lít.
- Do thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất ⟹ Tỉ lệ về thể tích tương ứng với tỉ lệ về số mol.
Gọi thể tích ozon trong hỗn hợp X là x (lít).
- PTHH: \(2{O_3}\,\,\overset {UV} \leftrightarrows \,\,3{O_2}\)
Ta có Vtăng = Voxi(sinh ra) - Vozon(phân hủy) = 1,5x – x = 0,05 ⟹ x = 0,1 lít.
Vậy %Vozon = 0,1.100%/1 = 10%.
Trong các nhà máy xử lí nước thải người ta thường dùng ozon để khử trùng, diệt khuẩn và oxi hóa các chất hữu cơ trong nước. Ozon được bơm vào nước theo tỉ lệ tiếp xúc là 15 mg/l. Theo nghiên cứu, một ngày thành phố Vinh thải ra 5 triệu m3 nước thải. Để xử lí lượng nước thải mà thành phố thải ra trong một ngày cần khối lượng ozon là
- Lượng nước thải một ngày do thành phố thải ra là Vthải = 5.106 (m3) = 5.109 (lít).
- 1 lít nước được xử lí bởi 15 mg ozon hay 15.10-9 tấn ozon.
Vậy khối lượng ozon cần để xử lí lượng nước thải một ngày do thành phố thải ra là:
m = 5.109.15.109 = 75 (tấn).
Nhận định nào sau đây đúng?
A đúng.
B sai, vì khí ozon không có tác dụng duy trì hô hấp nên không được sử dụng trong các bình thở.
C sai, vì ozon có thể oxi hóa các chất gây ô nhiễm từ khí thải nhà máy vì ozon có tính oxi hóa mạnh.
D sai, vì trong phòng thí nghiệm không sử dụng ozon để điều chế khí oxi.
Trong các câu sau đây, câu nào sai ?
Câu sai là: Oxi lỏng không màu.
Oxi lỏng là chất có màu xanh nhạt
Khi nói về khả năng phản ứng của oxi, nhận xét sai là
Nhận xét sai là: Oxi phản ứng trực tiếp với tất cả các phi kim.
Vì oxi không phản ứng trực tiếp với các halogen
Cho các chất sau: Cl2, H2, Fe(OH)2, CO2, SO2, Ag, Fe, Na. Oxi không thể phản ứng được với
Oxi không thể phản ứng được với Cl2, CO2, Ag.
Người ta điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy H2O2 (xt MnO2), khí oxi sinh ra thường bị lẫn hơi nước. Người ta có thể làm khô khí oxi bằng cách dẫn khí qua ống sứ chứa chất nào sau đây ?
Loại A vì O2 tác dụng được với Na
Loại C vì không phải CuSO4 khan nên không hút nước
Loại D vì S không có khả năng hút nước
Đốt nóng hỗn hợp gồm Mg, Cu, Ag, Zn trong khí oxi dư, sau phản ứng thu được hỗn hợp chất rắn gồm
Sản phẩm thu được gồm MgO, CuO, Ag và ZnO. Ag không phản ứng với oxi.
Khi nhiệt phân hoàn toàn 100 gam mỗi chất KClO3 (xt MnO2), KMnO4, KNO3, AgNO3 thì chất tạo ra lượng oxi lớn nhất là
2KClO3 → 2KCl + 3O2
$\frac{{100}}{{122,5}}$ → 1,224
2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
$\frac{{100}}{{158}}$ → 0,316
2KNO3 → 2KNO2 + O2
$\frac{{100}}{{101}}$ → 0,495
2AgNO3 → 2Ag + NO2 + 2O2
$\frac{{100}}{{170}}$ → 0,588
=> chất tạo lượng oxi lớn nhất là KClO3
Hãy chọn phát biểu đúng về oxi và ozon:
A sai do tính oxi hóa của ozon mạnh hơn nhiều so với oxi
B sai do số p và n trong phân tử ozon và oxi là khác nhau
D sai do chỉ có ozon mới có phản ứng với Ag, KI, PbS ở nhiệt độ thường
Sự hình thành lớp ozon trên tầng bình lưu của khí quyển là do:
Sự hình thành lớp ozon trên tầng bình lưu của khí quyển là do tia tử ngoại của mặt trời chuyển hoá các phân tử O2 và sự phóng điện (sét) trong khí quyển.
Những câu sau đây, câu nào sai khi nói về tính chất hóa học của ozon ?
Câu sai khi nói về tính chất hóa học của ozon là : Ozon oxi hóa tất cả các kim loại kể cả Au và Pt.
Cho khí X đi qua dung dịch KI có pha thêm hồ tinh bột, dung dịch chuyển màu xanh. X là khí nào sau đây?
2KI + O3 + H2O → I2 + 2KOH + O2 (dung dịch thu được làm xanh hồ tinh bột)
Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon ?
Ứng dụng không phải của ozon là: điều chế oxi trong phòng thí nghiệm
Trái cây được bảo quản lâu hơn trong môi trường vô trùng. Trong thực tế, người ta sử dụng nước ozon để bảo quản trái cây. Ứng dụng này dựa trên tính chất nào sau đây ?
Trái cây được bảo quản lâu hơn trong môi trường vô trùng. Trong thực tế, người ta sử dụng nước ozon để bảo quản trái cây vì ozon là chất có tính oxi hóa mạnh, dùng để khử trùng thực phẩm