Cho 33,4 gam hỗn hợp bột mịn X (gồm Al, Cr, Fe, Cu và Ag) vào dung dịch H2SO4 loãng, nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 17,2 gam chất rắn tách ra, đồng thời thu được 11,2 lít khí (đktc). Độ tăng khối lượng của dung dịch sau phản ứng so với khối lượng dung dịch H2SO4 ban đầu là
Bước 1: Tính khối lượng chất rắn phản ứng
Chất rắn tách ra gồm Cu và Ag không phản ứng
=> mkim loại phản ứng = 33,4 – 17,2 = 16,2 gam
Bước 2: Tính số mol khí
nH2 = 11,2 : 22,4 = 0,5 mol
Bước 3: Tính khối lượng dung dịch tăng
=> độ tăng khối lượng dung dịch là: mdung dịch tăng = mkim loại – mH2 = 16,2 – 0,5.2 = 15,2 gam
Cho 3,68 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10%, thu được 2,24 lít khí H2 (ở đktc). Khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là
nH2 = 0,1 mol
Bảo toàn nguyên tố H: nH2 = nH2SO4 = 0,1 mol
→ mH2SO4 = 0,1.98 = 9,8 gam → mdung dịch H2SO4 = 9,8 / 10% = 98 gam
=> mdung dịch sau phản ứng = mkim loại + mdung dịch H2SO4 – mH2 = 3,68 + 98 – 0,1.2 = 101,48 gam
Hoà tan hết 7,74 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500 ml dung dịch hỗn hợp HCl 1M và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và 8,736 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch X thu được lượng muối khan là
nH2 = 0,39 mol; nHCl = 0,5 mol; nH2SO4 = 0,14 mol
+) ${{n}_{{{H}^{+}}}}$= 0,5 + 0,14.2 = 0,78 = $2{{n}_{{{H}_{2}}}}$ => axit phản ứng vừa đủ
Bảo toàn khối lượng: mkim loại + mHCl + mH2SO4 = mmuối khan + mH2
=> mmuối khan = 7,74 + 0,5.36,5 + 0,14.98 – 0,39.2 = 38,93 gam
Cho m gam hỗn hợp Mg, Al vào 250 ml dung dịch X chứa hỗn hợp axit HCl 1M và axit H2SO4 0,5M, thu được 5,32 lít H2 (ở đktc) và dung dịch Y (coi thể tích dung dịch không đổi). Dung dịch Y có pH là
nH2 = 0,2375 mol; nHCl = 0,25 mol; nH2SO4 = 0,125 mol
=> ${{n}_{{{H}^{+}}}}$= 0,25 + 0,125.2 = 0,5 > 2nH2 = 0,475 => axit dư, dung dịch Y chứa H+
${{n}_{{{H}^{+}}}}$dư = 0,5 – 0,475 = 0,025 mol
=> [H+dư] = 0,025 / 0,25 = 0,1 M => pH = 1
Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Fe và Mg bằng một lượng vừa đủ dung dịch HCl 20%, thu được dung dịch Y. Nồng độ của FeCl2 trong dung dịch Y là 15,76%. Nồng độ phần trăm của MgCl2 trong dung dịch Y là
Giả sử nMg = a mol và nFe = 1 mol
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
a → 2a → a → a
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
1 → 2 → 1 → 1
=> mHCl = (2a + 2).36,5 => mdung dịch HCl = (2a + 2).36,5 / 20% = 365a + 365
=> mdung dịch Y = mX + mdung dịch HCl – mH2 = 24a + 56 + 365a + 365 – (a + 1).2 = 387a + 419
$ \to \,\,C{\% _{FeC{l_2}}} = \dfrac{{127}}{{387a + 419}}.100\% = 15,76\% \,\,\, \to \,\,a\, = 1$
$ \to \,\,C{\% _{MgC{l_2}}} = \dfrac{{95}}{{387 + 419}}.100\% = 11,79\% $
Cho m gam Na tan hết vào 100 ml dung dịch gồm (H2SO4 0,5M và HCl 1M) thu được 4,48 lít khí H2 (ở đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng khối lượng chất rắn thu được là
nH2SO4 = 0,05 mol; nHCl = 0,1 mol => = 0,05.2 + 0,1 = 0,2
nH2 = 0,2 mol > $\frac{1}{2}{n_{{H^ + }}}$=> sau khi phản ứng với axit, Na phản ứng với nước sinh ra H2
2Na + 2H+ → 2Na+ + H2
0,2 ← 0,2 → 0,2 → 0,1
2Na + H2O → 2NaOH + H2
0,2 ← 0,2 ← 0,1
+) mcrắn khan = ${{m}_{N{{a}^{+}}}}$trong muối + ${{m}_{C{{l}^{-}}}}+{{m}_{SO_{4}^{2-}}}+{{m}_{NaOH}}$ = 0,2.23 + 0,05.96 + 0,1.35,5 + 0,2.40 = 20,95 gam
Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
Kim loại nhóm IIA có mức oxi hóa +2 trong hợp chất
nH2 = 0,03 mol
Gọi X là kim loại chung cho 2 kim loại trên
X + 2HCl → XCl2 + H2
0,03 ← 0,03
$ \to \bar M = \frac{{1,67}}{{0,03}} = 55,67$
Ta thấy MCa = 40 < 55,67 < MSr = 88
=> 2 kim loại là Ca và Sr
X là kim loại thuộc nhóm IIA. Cho 1,7 gam hỗn hợp gồm kim loại X và Zn tác dụng với lượng dư dung dịch HCl, sinh ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Mặt khác, khi cho 1,9 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 loãng, thì thể tích khí hiđro sinh ra chưa đến 1,12 lít (ở đktc). Kim loại X là
Gọi M là kí hiệu chung của 2 kim loại X và Zn
a là số mol của M
M + 2HCl → MCl2 + H2
=> nH2 = 0,03 mol = a
$ \to {\bar M_M} = \frac{{1,7}}{{0,03}} = 56,67$
Vì MZn = 65 > 56,67 => MX < 56,67
X + H2SO4 → XSO4 + H2
$\to {{n}_{X}}=\frac{1,9}{{{M}_{X}}}={{n}_{{{H}_{2}}}}\ \,\to \,\,\frac{1,9}{{{M}_{X}}}<0,05$
=> MX > 38
Ta có: 38 < MX < 56,67 => kim loại X là Ca
Để hoà tan hoàn toàn 6,4 gam hỗn hợp gồm kim loại R (chỉ có hoá trị II) và oxit của nó cần vừa đủ 400 ml dung dịch HCl 1M. Kim loại R là
Oxit kim loại R là RO
nHCl = 0,4 mol
R + 2HCl → RCl2 + H2
RO + 2HCl → RCl2 + H2O
=> nR + nRO = nHCl / 2 = 0,4 / 2 = 0,2 mol
$\to \,\,{{\bar{M}}_{R,RO}}=\frac{6,4}{0,2}=32$
=> R < 32 < R + 16 => 16 < R < 32
=> R là kim loại Mg
Hòa tan hoàn toàn 1,1 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm X và một kim loại kiềm thổ Y (MX < MY) trong dung dịch HCl dư, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). Kim loại X là
nH2 = 0,05 mol
Đặt kim loại chung là R, hóa trị trung bình là x
2R + 2xHCl → 2RClx + xH2
=> nR = 0,1 / x
=> R = 1,1.x / 0,1 = 11x
Do 1 < x < 2 nêm 11 < R < 22
Vì MX < MY nên MX < 22 => X là Li
Hoà tan hoàn toàn 2,45 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm thổ vào 200 ml dung dịch HCl 1,25M, thu được dung dịch Y chứa các chất tan có nồng độ mol bằng nhau. Hai kim loại trong X là
Gọi A và B là kí hiệu của 2 kim loại
X là kí hiệu chung của 2 kim loại
Do dung dịch sau phản ứng có nồng độ mol bằng nhau nên : nACl2 = nBCl2 = a
TH1: Nếu dung dịch chỉ chứa 2 muối
A + 2HCl → ACl2 + H2
a → 2a → a
B + 2HCl → BCl2 + H2
a → 2a → a
nHCl = 0,2.1,25 = 0,25 mol
=> 4a = 0,25 => a = 0,0625 mol
${{\bar{M}}_{(A,B)}}=\frac{2,45}{2a}=19,6$ => MBe = 9 < 19,6 < MB
$19,6=\frac{9a+a.{{M}_{B}}}{2a}\,\,\to \,\,{{M}_{B}}=30,2$ (loại)
TH2: Dung dịch sau phản ứng chứa HCl dư
nHCl = nACl2 = nBCl2 = a
=> nHCl (ban đầu) = 0,25 = 4a + a = 5a => a = 0,05
${{\bar{M}}_{(A,B)}}=\frac{2,45}{2a}=24,5$
Nếu A là Be => MA = 9
Ta có: $24,5=\frac{9a+a.{{M}_{B}}}{2a}\,\,\to \,\,{{M}_{B}}=40\,\,(Ca)$
Vậy 2 kim loại là Be và Ca
Hoà tan hoàn toàn 5,85 gam bột kim loại M vào dung dịch HCl, thu được 7,28 lít khí H2 đktc. Kim loại M là
Ta có M → M+n + n e
2H+1 + 2e → H2
Bảo toàn e có
Chọn n= 3 và M= 27(Al)
Cho m (gam) hỗn hợp Al, Mg tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 12,32 lít khí (đktc). Mặt khác, cũng m (gam) hỗn hợp trên cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 6,72 lít khí (đktc). Tính giá trị của m?
- Khi cho hỗn hợp trên tác dụng với NaOH dư thì chỉ có Al phản ứng:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
Ta có: \({n_{{H_2}}} = \frac{{6,72}}{{22,4}} = 0,3\left( {mol} \right)\)
→ nAl = 0,2 mol => mAl = 0,2 * 27 = 5,4 (gam)
- Khi cho hỗn hợp trên tác dụng với HCl thì có Al và Mg đều phản ứng:
Ta có: \({n_{{H_2}}} = \frac{{12,32}}{{22,4}} = 0,55\left( {mol} \right)\)
PTHH: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
0,25 ← 0,55 - 0,3 = 0,25 (mol)
→ mMg = 0,25. 24 = 6 (g)
Vậy m = mAl + mMg = 5,4 + 6 = 11,4 (g)
Hòa tan hoàn toàn 5,95 gam hỗn hợp hai kim loại Al và Zn bằng dung dịch H2SO4 loãng thì khối lượng dung dịch tăng 5,55 gam. Khối lượng Al và Zn (tính theo gam) trong hỗn hợp lần lượt là
Khối lượng dung dịch tăng là mdd tăng = mkim loại - mH2 → mH2 =5,95 - 5,55 = 0,4 (g) → nH2 = 0,2 mol
Đặt số mol Al là x mol; số mol Zn là y mol. Ta có: mhh = 27x + 65y = 5,95 (g) (1)
Ta có: 2nH2 = 3nAl + 2nZn = 1,5x + y = 0,2 (mol) (2)
Giải hệ (1) và (2) ta có: x = 0,1 và y = 0,05
Vậy mAl = 0,1.27 = 2,7 gam và mZn = 0,05.65 = 3,25 (g)
Cho 5 gam hỗn hợp X gồm Ag và Al vào dung dịch HCl dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 3,36 lít khí (đktc). Phần trăm khối lượng Ag trong X là
\({n_{{H_2}}} = \frac{{3,36}}{{22,4}} = 0,15(mol)\)
Khi cho hỗn hợp Ag và Al vào HCl dư thì chỉ có Al phản ứng:
nAl = 2/3 nH2 = 0,1 mol
→ mAl = 0,1.27 = 2,7 gam
→ mAg = 5 - 2,7 = 2,3 gam
\( \to \% {m_{Ag}} = \frac{{2,3}}{5}.100\% = 46\% \)
Hòa tan hoàn toàn 1,9 gam hỗn hợp gồm Fe, Mg và Al bằng dung dịch H2SO4 loãng vừa đủ, thu được 1,344 lít H2 (đktc). Khối lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là
Sơ đồ: KL + H2SO4 → Muối + H2
Bảo toàn H → nH2SO4 = nH2 = 1,344/22,4 = 0,06 mol
Bảo toàn khối lượng → mmuối = mKL + mH2SO4 - mH2 = 1,9 + 0,06.98 - 0,06.2 = 7,66 gam
Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl, sau khi thu được 336 ml H2 (đktc) thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Xác định kim loại đã dùng.
Khối lượng kim loại giảm bằng khối lượng kim loại đã phản ứng bằng:
50.0,0168 = 0,84 (gam)
Đặt kim loại là M (hoá trị n), ta có PTHH:
2M + 2nH+ → 2Mn+ + nH2
\(\dfrac{{0,03}}{n}\) ← 0,015 (mol)
\(\to {M_M} = \dfrac{{0,84}}{ {0,03}}n = 28n\)
Lập bảng biện luận:
Cho hỗn hợp Fe và Zn tác dụng với dung dịch hỗn hợp chứa 0,01 mol HCl và 0,05 mol H2SO4. Sau phản ứng thu được chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho khí Z đi qua CuO dư, đun nóng thu được m gam Cu. Giá trị của m là
Sau phản ứng thu được chất rắn → axit phản ứng hết
BTNT "H" \(n_{H^+}=n_{HCl}+2n_{H_2SO_4}=2n_{H_2}=0,01+2\times0,05=0.11mol\)
→ \(n_{H_2}=0,055mol\)
\( CuO +H_2 \to Cu + H_2O\)
\(n_{Cu}=n_{H_2}=0,055mol\)
→ \(m_{Cu}=3,52g\)
Cho 8,85 g hỗn hợp Mg, Cu và Zn vào lượng dư dung dịch HCl thu được 3,36 lít H2 (đktc). Phần chất rắn không phản ứng với axit được rửa sạch rồi đốt cháy trong oxi tạo ta 4 g chất bột màu đen. Phần trăm khối lượng của Mg, Cu, Zn lần lượt là
\({n_{Cu}} = {n_{CuO}} = \frac{4}{{80}} = 0,05(mol) \to {m_{Cu}} = 0,05.64 = 3,2(g)\)
Đặt nMg = x và nZn = y mol
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{m_{hh}} = 24x + 65y + 3,2 = 8,85\\{n_{{H_2}}} = x + y = 0,15\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}x = 0,1\\y = 0,05\end{array} \right.\)
Vậy:
\(\% {m_{Mg}} = \frac{{0,1.24}}{{8,85}}.100\% = 27,12\% \)
\(\% {m_{Cu}} = \frac{{3,2}}{{8,85}}.100\% = 36,16\% \)
\(\% {m_{Zn}} = 100\% - 27,12\% - 36,16\% = 36,72\% \)
Nung nóng 2,13 gam hỗn hợp X gồm 3 kim loại Mg, Zn và Al ở dạng bột với oxi thu được hỗn hợp Y gồm các oxit có khối lượng 3,33 gam. Thể tích dung dịch HCl 1M vừa đủ để phản ứng hết với Y là
BTKL ta có: mX + mO2 = mOXIT
→ 2,13 + mO2 = 3,33 → mO2 = 1,2 (g) → nO = 1,2 : 16 = 0,075 (mol)
Cho Y phản ứng với HCl bản chất xảy ra phản ứng:
O2- + 2H+ → H2O
0,075 →0,15 (mol)
→ nHCl = nH+ = 0,15 (mol) → VHCl = n : V = 0,15 : 1 = 0,15 (lít) = 150 (ml)