Cho hình lăng trụ đứng ABC⋅A′B′C′ có đáy ABC là tam giác cân tại C,AB= AA′=a. Góc giữa đường thẳng BC′ và mặt phẳng (ABB′A′) bằng 600. Gọi M,N,P lần lượt là trung điểm của đoạn BB′,CC′ và BC. Tính khoảng cách giữa AM và NP.
Bước 1: Gọi I là trung điểm A′B′. Tính BI, BC
Gọi I là trung điểm A′B′⇒C′I⊥A′B′⇒C′I⊥(ABB′A′).
BI=√BB′2+B′I2=a√52⋅BC′=BIcos^C′BI=a√5
BC=√BC′2−CC′2=2a.
Bước 2: Gọi E là điểm sao cho B là trung điểm EP. Chứng minh d(AM,NP)=2d(B;(AME)).
Gọi E là điểm sao cho B là trung điểm EP.
⇒MNPE là hình bình hành ⇒EM//NP
⇒d(AM,NP)=d(P;(AME))=2d(B;(AME)).
Bước 3: Tính d(AM,NP)
Ké BK⊥AE(K∈AE),BH⊥MK(H∈KM)
⇒AE⊥(BMK)⇒AE⊥BH⇒BH⊥(AME)
⇒d(B,(AME))=BH.
Tam giác APE có AB=BP=BE=a
⇒ΔAPE vuông ở A
⇒BK//AP.
Mà B là trung điểm EP⇒KB=12AP.
Ta có: AP2=AB2+AC22−BC24⇒AP=a√62⇒BK=a√64.
BH=BK.BM√BK2+BM2=a√1510⇒d(AM,NP)=a√155
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng √11. Gọi I là trung điểm cạnh CD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và BI.
Bước 1: Dựng hình bình hành BICK. Gọi H là tâm ΔBCD. Vẽ HM⊥KC tại M,HN⊥AM tại N.
Dựng hình bình hành BICK
⇒BICK là hình chữ nhật do BI⊥CD.
Gọi H là tâm ΔBCD.
Vẽ HM⊥KC tại M,HN⊥AM tại N.
Bước 2: Chứng minh d(AC,BI)=HN
Ta có CK⊥(AHM)⇒CK⊥HN⇒HN⊥(ACK).
Ta có BI//(ACK)
⇒d(AC,BI)=d(BI,(ACK))=d(H,(ACK))=HN.
Bước 3: Tính HN
Xét tam giác vuông ABH có AH=√AB2−BH2=√11−(√11⋅√33)2=√663
Ta có HM=CI=√112 (vì BICK là hình chữ nhật)
Xét ΔAHM vuông có HN=AH.HM√AH2+HM2=√663⋅√112√223+114=√2⇒d(AC,BI)=√2.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a tâm O, SA⊥(ABCD) và SA=a√6. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SO và BC.
Bước 1:
Gọi E, F lần lượt là trung điểm của AB và CD.
=> EF//BC
=> BC//(SEF)
Bước 2:
Mà O∈EF⇒SO⊂(SEF)
⇒d(BC,SO)=d(BC,(SEF))=d(B,(SEF))=d(A,(SEF))
Bước 3:
Kẻ AG vuông góc với SE.
Ta có EF∥AD,AD⊥AB⇒EF⊥AB
Mà EF⊥SA
⇒EF⊥(SAB)⇒(SEF)⊥(SAB)(SEF)∩(SAB)=SEAG⊂(SAB),AG⊥SE}⇒AG⊥(SEF)=>d(A,(SEF))=AG
Bước 4:
Ta có AE=AB2=a2;SA=a√6.
1AG2=1SA2+1AE2=16a2+4a2=256a2=>d(BC,SO)=AG=a√65
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A,AB=a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA=√3a. Gọi M là trung điểm BC. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SM bằng
Gọi N là trung điểm AB. Kẻ AH⊥SN.
Vì MN//AC,MN⊂(SMN) nên AC//(SMN)
⇒d(SM;AC)=d(AC;(SMN))=d(A;(SMN))
Ta có {MN⊥ABMN⊥SA⇒MN⊥(SAB)⇒MN⊥AH.
Từ đó suy ra AH⊥(SMN)⇒d(SM;AC)=AH.
Lại có 1AH2=1AS2+1AN2=133a2⇒AH=√39a13.
Cho tứ diện ABCD có ^ABC=^ADC=^BCD=900,BC=2a,CD=a, góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (BCD) bằng 600. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và BD.
Bước 1: Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng (BCD). Chứng minh HBCD là hình chữ nhật và tìm các cạnh của tứ giác.
Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng (BCD).
Do{BC⊥ABBC⊥AH,(doAH⊥(BCD))
⇒BC⊥(ABH)⇒BC⊥BH(1)
Tương tự {CD⊥ADCD⊥AH,(doAH⊥(BCD))
⇒CD⊥(ADH)⇒CD⊥DH(2)
Ta có ^BCD=900. (3)
Từ (1), (2), (3) nên tứ giác HBCD là hình chữ nhật có BC=HD=2a;HB=DC=a và (^AB,(BCD))=¯(AB,BH)=^ABH=600.
Bước 2: Gọi E là đỉnh của hình bình hành BDCE. HN là đường cao tam giác HEC. Chứng minh d(AC,BD)=12HK
Gọi E là đỉnh của hình bình hành BDCE.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và BD bằng
d(AC,BD)=d(BD,(AEC))=d(B,(AEC))=12d(H,(AEC)).
Gọi HN là đường cao tam giác HEC, đường thẳng HK là đường cao tam giác AHN.
Ta có {CE⊥HNCE⊥AH,(doAH⊥(BCD))
⇒CE⊥(AHN)⇒CE⊥HK và AN⊥HK nên HK⊥(AEC).
Vậy d(AC,BD)=12d(H,(AEC))=12HK.
Bước 3: Tính d(AC,BD)
Trong ΔHEC có HE.BC=EC.HN⇒HN=HE.BCEC=4a√5.
Trong ΔAHN có 1HK2=1HA2+1HN2=13a2+516a2=3148a2⇒HK=4√3a√31
Vậy d(AC,BD)=12HK=2√3a√31.
Cho hình hộp chữ nhật ABCD⋅A′B′C′D′ có AB=a,AD=2a,AA′=a. Gọi M là điểm trên đoạn AD với AMMD=3. Gọi x là độ dài khoảng cách giữa hai đường thẳng AD′,B′C và y là độ dài khoảng cách từ M đến mặt phẳng (AB′C). Tính giá trị xy.
Bước 1: d(M,(AB′C))=34d(B;(AB′C))
Ta có B′C//A′D⇒B′C//(ADD′A′)⊃AD′
⇒d(B′C,AD′)=d(C,(ADD′A′))=CD=a.
Suy ra x=a. Lại có MADA=34 .
⇒d(M,(AB′C))=34d(D,(AB′C))=34d(B;(AB′C)).
Bước 2: Gọi I là hình chiếu vuông góc của B lên AC
Gọi I là hình chiếu vuông góc của B lên AC ta có: {AC⊥BIAC⊥BB′⇒AC⊥(BB′I)
Bước 3: Gọi H là hình chiếu của B lên B′I
Gọi H là hình chiếu của B lên B′I ta có: {BH⊥B′IBH⊥AC⇒BH⊥(B′AC)⇒d(B,(AB′C))=BH. Trong tam giác ABC, ta có: AB⋅BC=AC⋅BI⇒BI=AB⋅BCAC=a⋅2aa√5=2a√55. Trong tam giác BB′I, ta có: 1BH2=1BI2+1BB′2⇒BH=BI⋅BB′√BI2+BB′2=2a3 ⇒d(M,(AB′C))=34⋅2a3=a2. Suy ra y=a2. Vậy xy=a22.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật, biết AB=2a,AD=a,SA=3a và SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi M là trung điểm cạnh CD. Khoảng cách giữa hai đường thẳng SC và BM bằng:
Gọi I là giao điểm của MB và AC, kẻ IK//SC(K∈SA), kẻ MN//SC(N∈SD). Khi đó KI,MN⊂(BMN). Kẻ AH⊥KM
Do ABCD là hình chữ nhật có AB=2CD nên AM⊥BM⇒BM⊥(SAM)
⇒(BMN)⊥(SAM)⇒AH⊥(BMN)
Ta có AI=2CI (vì CM//AB và AB=2CM)
Suy ra AK=2KS và
d(SC,BM)=d(SC,(BMN))=d(C,(BMN))=12d(A,(BMN))=12AH
AK=23SA=2a;AM=AD√2=a√2⇒1AH2=1AK2+1AM2=14a2+12a2=34a2⇒AH=2a√33
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, cạnh bên SD=a√172. Hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABCD) là trung điểm H của đoạn thẳng AB. Gọi E là trung điểm của AD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng HE và SB.
Ta có: HE//(SBD)⇒d(HE;SB)=d(HE;(SBD))=d(H;(SBD))
Gọi O là tâm của hình vuông, I là trung điểm của BO.
⇒HI//AC, mà BD⊥AC⇒HI⊥BD
Mà SH⊥BD⇒BD⊥(SHI)⇒BD⊥HK (K∈SI,HK⊥SI)
⇒d(H;(SBD))=HK
HD=√a2+a24=a√52,SH=√SD2−HD2=√17a24−5a24=a√3
HI=12AO=12.a√22=a√24
1HK2=1SH2+1HI2⇔1HK2=13a2+8a2=253a2⇒HK=a√35
Vậy d(HE;SB)=a√35.
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
Đáp án A: Đúng
Đáp án B: Sai, do phát biểu này thiếu yếu tố "đường vuông góc chung phải cắt nhau với hai đường thẳng đã cho".
Đáp án C: Sai, vì "mặt phẳng đi qua đường thẳng này và vuông góc với đường thẳng kia" chưa chắc đã tồn tại.
Đáp án D: Sai, do phát biểu này thiếu yếu tố vuông góc.
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào sai?
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau a và b là khoảng cách từ một điểm M thuộc đường thẳng b đến mặt phẳng (P) chứa a và song song với b chứ không phải khoảng cách giữa hai điểm như đáp án C nói nên C sai.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông với AC=a√22. Cạnh bên SA vuông góc với đáy, SB hợp với đáy góc 600. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AD và SC.
Ta có SA⊥(ABCD)⇒^(SB;(ABCD))=^(SB;AB)=^SBA=600
Tam giác ABC vuông cân tại B nên AB=BC=AC√2=a2
Xét tam giác vuông SAB có : SA=AB.tan600=a2.√3=a√32
Ta có d(AD;SC)=d(AD;(SBC))=d(A;(SBC))
Kẻ AK⊥SB.
Do {BC⊥SABC⊥AB⇒BC⊥(SAB)⇒BC⊥AK, mà AK⊥SB nên AK⊥(SBC)
Khi đó
d(A;(SBC))=AK=SA.AB√SA2+AB2=a√32.a2√(a√32)2+(a2)2=a√34
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh bằng 2. Đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) và SO=√3. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng SA và BD.
Ta có {BD⊥ACBD⊥SO⇒BD⊥(SAC).
Trong (SAC) kẻ OK⊥SA(1) ta có : OK⊂(SAC)⇒OK⊥BD(2)
Từ (1) và (2) ta có OK là đường vuông góc chung của SA và BD. Khi đó d(SA;BD)=OK=SO.OA√SO2+OA2=√3.2√22√(√3)2+(2√22)2=√305.
Cho hình lăng trụ ABC.A′B′C′ có đáy là tam giác đều cạnh có độ dài bằng 2a. Hình chiếu vuông góc của A′ lên mặt phẳng (ABC) trùng với trung điểm H của BC. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng BB′ và A′H.
Do BB′∥AA′ nên d(BB′;A′H)=d(BB′;(AA′H))=d(B;(AA′H)).
Ta có {BH⊥AHBH⊥A′H⇒BH⊥(AA′H)
Nên d(B;(AA′H))=BH=BC2=a.
Vậy khoảng cách d(BB′;A′H)=a.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Cạnh bên SA vuông góc với đáy. Biết rằng đường thẳng SC tạo với đáy một góc 600. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD là
Ta có AC=a√2. Do SA⊥(ABCD) và SC tạo với đáy góc 600 nên ^SCA=600.
Khi đó SA=ACtan600=a√6. Do {AB⊥ADAB⊥SA⇒AB⊥(SAD).
Trong (SAD) dựng AH⊥SD(1) suy ra AB⊥AH(2) là đoạn vuông góc chung AB và SD.
Ta có AH=SA.AD√SA2+AD2=a√6.a√6a2+a2=a√427
Vậy khoảng cách d(AB;SD)=a√427.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, tam giác SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC.
Gọi H là trung điểm của BC khi đó SH⊥BC.
Mặt khác (SBC)⊥(ABC) do đó SH⊥(ABC).
Ta có SH=a√32 và AB=AC=a√2;AH=BC2=a2.
Do {BC⊥AHBC⊥SH⇒BC⊥(SHA).
Dựng HK⊥SA khi đó HK là đoạn vuông góc chung của BC và SA.
Lại có HK=SH.AH√SH2+HA2=a√34. Vậy d(SA;BC)=a√34.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết mặt phẳng (SBC) tạo với đáy một góc 600 và M là trung điểm của SD. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AB và CM.
Ta có {BC⊥ABBC⊥SA⇒BC⊥(SAB)
⇒^SBA là góc giữa 2 mặt phẳng (SBC) và (ABC)
Ta có SA=ABtan^SBA=a√3.
Do AB||CD do đó d(AB;CM)=d(AB;(CMD))=d(A;(SCD))
Dựng AH⊥SD(1) ta có:
{CD⊥ADCD⊥SA⇒CD⊥(SAD)⇒CD⊥AH(2).
Từ (1) và (2) ⇒AH⊥(SCD),
khi đó d(A;(SCD))=AH
Lại có AH=SA.AD√SA2+AD2
=a√3.a√3a2+a2=a√32.
Do đó d=a√32.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, tâm O. Cạnh bên SA=2a và vuông góc với mặt đáy (ABCD). Gọi H và K lần lượt là trung điểm của cạnh BC và CD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng HK và SD.
Gọi E=HK∩AC. Do HK∥BD nên suy ra
d(HK;SD)=d(HK;(SBD))=d(E;(SBD))=12d(A;(SBD)) (vì OE=12AO)
Kẻ AF⊥SO(1) ta có:
{BD⊥ACBD⊥SA⇒BD⊥(SAC)⇒BD⊥AF(2)
Từ (1) và (2) ⇒AF⊥(SBD), khi đó
d\left( {A;\left( {SBD} \right)} \right) = AF = \dfrac{{SA.AO}}{{\sqrt {S{A^2} + A{O^2}} }} = \dfrac{{2a.\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{\sqrt {4{a^2} + \dfrac{{{a^2}}}{2}} }} = \dfrac{{2a}}{3}.
Vậy khoảng cách d\left( {HK;SD} \right) = \dfrac{1}{2}AF = \dfrac{a}{3}.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh bằng 4a. Cạnh bên SA = 2a. Hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng (ABCD) là trung điểm của H của đoạn thẳng AO. Tính khoảng cách d giữa các đường thẳng SD và AB.
Do AB\parallel CD nên d\left( {SD;AB} \right) = d\left( {AB;\left( {SCD} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{4}{3}d\left( {H;\left( {SCD} \right)} \right).
(Do AH \cap \left( {SCD} \right) = C \Rightarrow \dfrac{{d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right)}}{{d\left( {H;\left( {SCD} \right)} \right)}} = \dfrac{{AC}}{{HC}} = \dfrac{4}{3} \Rightarrow d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{4}{3}d\left( {H;\left( {SCD} \right)} \right))
Kẻ HE \bot CD, kẻ HL \bot SE\,\,\left( 1 \right) ta có:
\left\{ \begin{array}{l}CD \bot SH\\CD \bot HE\end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {SHE} \right) \Rightarrow CD \bot HL\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow HL \bot \left( {SCD} \right)
\Rightarrow d\left( {H;\left( {SCD} \right)} \right) = HL
Tính được SH = \sqrt {S{A^2} - A{H^2}} = a\sqrt 2 , HE = \dfrac{3}{4}AD = 3a.
Khi đó d\left( {H;\left( {SCD} \right)} \right) = HL = \dfrac{{SH.HE}}{{\sqrt {S{H^2} + H{E^2}} }} = \dfrac{{3a\sqrt 2 }}{{\sqrt {11} }}.
Vậy d\left( {SD;AB} \right) = \dfrac{4}{3}HL = \dfrac{{4a\sqrt {22} }}{{11}}.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, tam giác SAD đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng SA và BD.
Gọi I là trung điểm của AD nên suy ra SI \bot AD \Rightarrow SI \bot \left( {ABCD} \right) và SI = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}
Kẻ Ax\parallel BD. Do đó d\left( {BD;SA} \right) = d\left( {BD;\left( {SAx} \right)} \right) = d\left( {D;\left( {SAx} \right)} \right) = 2d\left( {I;\left( {SAx} \right)} \right)
(vì DI \cap \left( {SAx} \right) = A và IA = \dfrac{1}{2}DA)
Kẻ IE \bot Ax, kẻ IK \bot SE\,\,\left( 1 \right) ta có:
\left\{ \begin{array}{l}Ax \bot SI\\Ax \bot IE\end{array} \right. \Rightarrow Ax \bot \left( {SIE} \right) \Rightarrow Ax \bot IK\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow IK \bot \left( {SAx} \right). Khi đó d\left( {I;\left( {SAx} \right)} \right) = IK
Gọi F là hình chiếu của I trên BD, ta dễ dàng chứng minh được \Delta IAE = \Delta IDF\left( {ch - gn} \right) \Rightarrow IE = IF = \dfrac{{AO}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{4}
Tam giác vuông SIE, có IK = \dfrac{{SI.IE}}{{\sqrt {S{I^2} + I{E^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{{14}}
Vậy d\left( {BD;SA} \right) = 2IK = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{7}.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, gọi I là trung điểm của AB. Hình chiếu vuông góc của S trên mặt đáy là trung điểm của CI. Biết chiều cao của khối chóp là a\sqrt 3 . Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SC là :
Ta có \left\{ \begin{array}{l}CI \bot AB\\SH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {SIC} \right)
Dựng IF \bot SC\,\,\left( 1 \right) khi đó IF \subset \left( {SIC} \right) \Rightarrow IF \bot AB\,\,\left( 2 \right), do đó IF là đoạn vuông góc chung của AB và SC. Dựng HE \bot SC \Rightarrow HE//IF ta có: HE = \dfrac{1}{2}IF
Lại có CI = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow CH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}
Khi đó
HE = \dfrac{{SH.HC}}{{\sqrt {S{H^2} + C{H^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 3 .\dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}}}{{\sqrt {{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}} \right)}^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt {51} }}{{17}} \Rightarrow IF = \dfrac{{2a\sqrt {51} }}{{17}}.