Đem thực hiện phản ứng chuyển hóa xenlulozơ thành xenlulozơ trinitrat bằng phản ứng với HNO3 đặc, dư (xt H2SO4 đặc) thì cứ 162 gam xenlulozơ thì thu được 237,6 gam xenlulozơ trinitrat. Vậy hiệu suất phản ứng là:
+ nxenlulozo = 1mol
$ + {n_{{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {ON{O_2}} \right)}_3}}} = {n_{xenlulozo}} = 1mol = > {m_{{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {ON{O_2}} \right)}_3}}}_{lt} = 297g$
$ + H\% = \frac{{{m_{tt}}}}{{{m_{lt}}}}.100\% = \frac{{237,6}}{{297}}.100\% = 80\% $
Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác là axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7g xenlulozơ trinitrat, cần dùng dd chứa m g axit nitric ( hiệu suất phản ứng là 90%). Giá trị của m là
nxenlulozo trinitrat = 0,1 (mol)
C6H7O2(OH)3 + 3HNO3 → C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O
${{n}_{HN{{O}_{3}}}}=\text{ }3{{n}_{{{C}_{6}}{{H}_{7}}{{O}_{2}}{{\left( ON{{O}_{2}} \right)}_{3}}}}~=\text{ }3.01\text{ }=\text{ }0,3\text{ }\left( mol \right)$
$\begin{array}{l}H = 90\% = > {n_{HN{O_3}\,tt}} = \frac{{{n_{HN{O_3}}}}}{{H\% }} = \frac{{0,3}}{{0,9}} = \frac{1}{3}mol\\ = > {m_{HN{O_3}}} = \frac{1}{3}.63 = 21g\end{array}$
Thể tích dung dịch HNO3 67,5% (khối lượng riêng là 1,5 g/ml) cần dùng để tác dụng với xenlulozơ tạo thành 44,55 kg xenlulozơ trinitrat là (biết lượng HNO3 bị hao hụt là 20%) :
n xenlulozơ trinitrat = 0,15kmol
C6H7O2(OH)3 + 3HNO3 → C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O
$ = > {\rm{ }}{n_{HN{O_3}}} = {\rm{ }}3{n_{xenlulozo{\rm{ }}trinitrat}} = 0,45kmol = > {m_{HN{O_3}}} = 28,35kg$
Vì lượng HNO3 hao hụt 20% => H= 80%.
$ = > m{\,_{thuc\,te}}{\rm{ }} = \frac{{{m_{li\,thuyet}}}}{{\% H}} = \frac{{28,35}}{{0,8}} = \frac{{567}}{{16}}kg$
$ C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}}.100\% = > {m_{{\rm{dd}}}} = \frac{{{m_{ct}}}}{{C\% }}$
$ d = \frac{m}{V} = > V = \frac{m}{d} = \frac{{{m_{Ct}}}}{{C\% }}.\frac{1}{d} = \frac{{567}}{{16}}.\frac{1}{{67,5\% .1,5}} = 35lit$
Từ 16,20 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat (biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là :
${n_{{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {OH} \right)}_3}}} = {\rm{ }}0,{\rm{ }}1$
PTHH:C6H7O2(OH)3 + 3HNO3→ C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O
$ = > {\rm{ }}{n_{xenlulozơ\,{\rm{ }}trinitrat}} = {\rm{ }}{n_{xenlulozơ}} = 0,1 = > {m_{xenlulozơ{\rm{ }}trinitrat}} = 29,7\,tấn $
Vì H = 90%
$ = > m{\,_{xenlulozơ\,trinitrat\,thu\,được}} = {m_{xenlulozơ\,trinitrat}}.H\% = 29,7.0,9 = 26,73\,tấn$
Dùng 340,1 kg xenlulozơ và 420 kg HNO3 nguyên chất có thể thu được bao nhiêu tấn xenlulozơ trinitrat, biết sự hao hụt trong quá trình sản xuất là 20%?
$\begin{array}{l} + {\rm{ }}{n_{xenlulozo}}{\rm{ }} = \frac{{340,1}}{{162}}kmol\\{n_{HN{O_3}}} = \frac{{420}}{{63}} = \frac{{20}}{3}kmol\end{array}$
+ C6H7O2(OH)3 + 3HNO3 → C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O (1)
Ta có$\frac{{\frac{{340,1}}{{162}}}}{1}$< $\frac{{\frac{{420}}{{63}}}}{3}$
=> Vậy xenlulozơ phản ứng hết, HNO3 dư
$\begin{align}& +{{n}_{xenlulozo\text{ }trinitrat}}=\text{ }{{n}_{xenlulozo~~}}=\frac{340,1}{162}kmol \\ & =>{{m}_{xenlulozo\text{ }trinitrat}}=\frac{340,1}{162}.297kg \\ \end{align}$
+ Sự hao hụt trong quá trình sản xuất là 20% => H = 80%
\( = > {m_{xenlulozo\,trinitrat}} = {m_{xenlulozo{\rm{ }}trinitrat}}.H\% = \frac{{340,1}}{{162}}.297.80\% = 498,81kg \approx 0,5\tan \)
Xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic (có H2SO4 làm xúc tác) tạo ra 9,84 gam este axetat và 4,8 gam CH3COOH, công thức của este axetat có dạng là
+Công thức tổng quát của este axetat: C6H7O2(OOCCH3)x (OH)3-x
$ + {n_{C{H_3}COOH}} = 0,08mol$
$\begin{array}{l} + \,{n_{C{H_3}COOH}} = x.{n_{{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {OOCC{H_3}} \right)}_x}{{\left( {OH} \right)}_{3 - x}}}}\\ = > 0,08 = x.\frac{{9,84}}{{162 + 42x}}\\ = > 0,08(162 + 42x) = 9,84x\\ = > x = 2\end{array}$
Cho xenlulozơ phản ứng với anhiđric axetic (có H2SO4 làm xúc tác) thu được 11,1 gam hỗn hợp X gồm xenlulozơ triaxetat, xenlulozơ điaxetat và 6,6 gam axit axetic. Thành phần phần trăm theo khối lượng của xenlulozơ triaxetat và xenlulozơ điaxetat trong X lần lượt là
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O → [C6H7O2(CH3COO)3]n + 3nCH3COOH
a a 3a
[C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O → [C6H7O2(OH)(CH3COO)2]n + 2nCH3COOH
b b 2b
$\left\{ \begin{array}{l}{n_{C{H_3}COOH}} = 3a + 2b = \,\,0,11\\m{\,_{muoi}} = 288a + 246b = \,11,1\end{array} \right. = > \,\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = 0,03\,\,(mol)}\\{b = 0,01\,\,(mol)}\end{array}} \right.$
% xenlulozơ triaxetat = [(0,03. 288):11,1].100% =77,84%
% xenlulozơ điaxetat = 100% - 77,84% = 22,16%
Cho xenlulozơ phản ứng với anhiđrit axetit (có H2SO4 làm xúc tác) thu được CH3COOH, 5,34 gam hỗn hợp X gồm xenlulozơ triaxetat và xenlulozơ điaxetat. Để trung hòa axit cần dùng 500 ml dung dịch NaOH 0,1M, khối lượng (gam) của xenlulozơ triaxetat và xenlulozơ điaxetat trong dung dịch X lần lượt là :
nCH3COOH = nNaOH = 0,5. 0,1 = 0,05 (mol)
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O → [C6H7O2(CH3COO)3]n + 3nCH3COOH
a a 3a
[C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O → [C6H7O2(OH)(CH3COO)2]n + 2nCH3COOH
b b 2b
$\left\{ \begin{array}{l}{n_{C{H_3}COOH}} = 3a + 2b = \,\,0,05\\{m_{muoi}} = 288a + 246b = \,5,34\end{array} \right. = > \,\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = 0,01\,(mol)}\\{b = 0,01\,\,(mol)}\end{array}} \right.$
m xenlulozơ triaxetat = 0,01.288 = 2,88 (g)
=> m xenlulozơ điaxetat = 5,34 – 2,88 = 2,46 (g)
Khi cho xenlulozo phản ứng hoàn toàn với anhiđric axetic (CH3CO)2O thu được 18 gam CH3COOH và 33,66 gam hỗn hợp X gồm a mol xenlulozo triaxetat và b mol xenlulozo điaxetat. Tỉ lệ a : b trong x là
nCH3CHOOH = 18 : 60 = 0,3 (mol)
C6H7O2(OH)3 + 3(CH3CO)2O → C6H7O2(OCOCH3)3 + 3CH3COOH
a → 3a
C6H7O2(OH)3 + 2(CH3CO)2O → C6H7O2(OCOCH3)2(OH) + 2CH3COOH
b → 2b
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}{n_{C{H_3}{\rm{COO}}H}} = 3a + 2b = 0,3\\{m_X} = 288a + 246b = 33,66\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = 0,04(mol)}\\{b = 0,09(mol)}\end{array} \Rightarrow a:b = 4:9} \right.\)
Từ 32,4 tấn mùn cưa (chứa 50% xenlulozơ) người ta sản xuất được m tấn thuốc súng không khói (xenlulozơ trinitrat) với hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%. Giá trị của m là
m xenlulozo = 32,4.50% = 10,7 tấn
C6H7O2(OH)3 + 3HO-NO2 → C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O
162 297
16,2 → 29,7 (tấn)
Do hiệu suất đạt 90% nên khối lượng thuốc súng thu được thực tế là:
29,7.90% = 26,73 tấn
Cho 5 lít dung dịch HNO3 68% (D = 1,4 g/ml) phản ứng với xenlulozo (dư) thu được m kg thuốc súng không khói (xenlulozo trinitrat), biết hiệu suất phản ứng đạt 90%. Giá trị m gần nhất là
mdd HNO3 = 5000.1,4 = 7000 gam => nHNO3 = 7000.0,68: 63 = 75,56 mol
PTHH: C6H7O2(OH)3 + 3HONO2 → C6H7O2(NO3)3 + 3H2O
Theo PTHH: nthuốc súng LT = 1/3 nHNO3 = 25,18 mol
=> nThực tế = nLT.90% = 22,67 mol
=> mThuốc súng = 22,67.297 = 6732 gam = 6,7 kg (gần nhất với giá trị 6,5 kg)