Sục khí clo dư vào dung dịch chứa muối NaBr và KBr thu được muối NaCl và KCl, đồng thời thấy khối lượng muối giảm 4,45 gam. Thể tích khí clo đã tham gia phản ứng với 2 muối trên (đo ở đktc) là
Sử dụng tăng giảm khối lượng:
\(\begin{gathered}80x - 35,5x = 4,45 < = > x = 0,1 \hfill \\BTNT\,\,Cl\,:\,\,{n_{C{l_2}}} = 0,5{n_{C{l^ - }}} = 0,05mol \hfill \\= > {V_{C{l_2}}} = 0,05.\,\,22,4 = 1,12\,lit \hfill \\ \end{gathered} \)
Hòa tan hoàn toàn x (g) hỗn hợp: NaI và NaBr vào nước thu được dung dịch X. Cho Br2 dư vào X được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được y (g) chất rắn khan. Tiếp tục hòa tan y (g) chất rắn khan trên vào nước thu được dung dịch Z. Cho Cl2 dư vào Z thu được dung dịch T. Cô cạn T được z (g) chất rắn khan. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và 2y = x + z. Phần trăm khối lượng NaBr trong hỗn hợp đầu bằng:
{NaI; NaBr} →{NaBr}→NaCl
Gọi số mol NaI và NaBr ban đầu lần lượt là a, b
\(\begin{gathered}\left\{ \begin{gathered}x = 150a + 103b \hfill \\y = 103(a + b) \hfill \\z = 58,5(a + b) \hfill \\2y = x + z \hfill \\ \end{gathered} \right. = > a = 17,8b \hfill \\= > \% {m_{NaBr}} = 3,7\% \hfill \\ \end{gathered} \)
Hỗn hợp X gồm NaBr và NaI. Cho hỗn hợp X tan trong nước thu được dung dịch A. Nếu cho brom dư vào dung dịch A, sau phản ứng hoàn toàn, cô cạn thấy khối lượng muối khan thu được giảm 7,05 gam. Nếu sục khí clo dư vào dung dịch A, phản ứng hoàn toàn, cô cạn dung dịch thấy khối lượng muối khan giảm 22,625 gam. Thành phần % khối lượng của một chất trong hỗn hợp X là:
Gọi số mol của NaCl và NaBr lần lượt là: x, y mol
TN1: m giảm = (127- 80)x= 7,05 => x = 0,15
TN2: m giảm = (127 – 35,5)x + (80- 35,5)y = 22,625 => y = 0,2
\(\% NaBr = \dfrac{{0,2.103.100}}{{0,2.103 + 0,15.150}} = 47,8\% \)
Một hỗn hợp X gồm ba muối NaF, NaCl, NaBr nặng 4,82 gam. Hòa tan hoàn toàn X trong nước được dung dịch X. Sục khí clo dư vào dung dịch X rồi cô cạn hoàn toàn dung dịch sau phản ứng thu được 3,93 gam muối khan. Lấy một nửa lượng muối khan này hòa tan vào nước rồi cho phản ứng với dung dịch AgNO3 dư thì thu được 4,305 gam kết tủa Z. Tính phần trăm khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu
2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2
Dùng pp tăng giảm khối lượng, ta có độ giảm khối lượng của hh muối sau khi sục Cl2 vào = 0,89 (g).
Thay 1 mol NaBr bằng 1 mol NaCl => khối lượng giảm 44,5 g
Thay x mol NaBr =>giảm 0,89 g. => n(NaBr) = 0,89/44,5 = 0,02 mol.
Hỗn hợp muối khan sau pư với Cl2 là hh B.
Khi cho 1/2 hh B vào AgNO3: AgF ko kết tủa : NaF + AgNO3 => AgF + NaNO3.
AgNO3 + NaCl => AgCl + NaNO3.
n(AgCl) = 0,03 (mol) => số mol NaCl trong B = 0,06 mol
số mol NaCl trong hh đầu = 0,04 mol. (do trừ đi lượng NaCl được tạo thành từ NaBr).
-> m(NaCl) = 2,34 (g); m(NaBr) = 2,06 (g)
---> m(NaF trong hh đầu) = 0,42 (g).
=> %NaF = 8,71%; %NaCl = 48,55% ; %NaBr = 42,74%
Cho 15,92 gam hỗn hợp NaX và NaY (X, Y là 2 halogen ở hai chu kỳ liên tiếp) vào dung dịch AgNO3 dư thu được 28,67 gam kết tủa . Công thức của 2 muối là:
(Cho Na = 23; F= 19; Cl = 35,5; Br = 80; I = 127)
+) TH1: NaX là NaF => Kết tủa chỉ gồm AgCl (Vì AgF tan trong dung dịch => NaF không phản ứng với AgNO3)
=> Hỗn hợp muối gồm NaF và NaCl
NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3
nNaCl = nAgCl = 28,67: 143,5 = 0,2 mol
=> mNaF = 15,92 – mNaCl = 15,92 – 58,5.0,2 = 4,22g > 0
=> Thỏa mãn đề bài
+) TH2: Không có NaF trong hỗn hợp
- Đặt công thức muối halogen trung bình là NaM
NaM + AgNO3 → AgM + NaNO3
Mol \({{15,92} \over {23 + M}}\) = \({{28,67} \over {108 + M}}\)
=> 15,92(108 + M) = 28,67(23 + M)
=> M = 83,13g
=> 2 halogen là Br(80) và I(127)
=> 2 muối là NaBr và NaI
(*) Vậy công thức 2 muối là (NaF và NaCl) hoặc (NaBr và NaI)
Hỗn hợp X gồm NaBr và NaI. Cho hỗn hợp X tan trong nước thu được dung dịch A. Nếu cho brom dư vào dung dịch A, sau phản ứng hoàn toàn, cô cạn thấy khối lượng muối khan thu được giảm 7,05 gam. Nếu sục khí clo dư vào dung dịch A, phản ứng hoàn toàn, cô cạn dung dịch thấy khối lượng muối khan giảm 22,625 gam. Thành phần % khối lượng của một chất trong hỗn hợp X là:
Gọi số mol NaBr và NaI trong X lần lượt là x và y
- Khi A phản ứng với Br2:
2NaI + Br2 → 2NaBr + I2
=> mmuối giảm = 127y – 80y = 7,05 => y = 0,15 mol
- Khi A phản ứng với Cl2:
2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2
2NaI + Cl2 → 2NaCl + I2
=> mgiảm = (80x + 127y) – 35,5(x + y) = 22,625
=> x = 0,2 mol
Vậy %mNaBr = 47,8% và %mNaI = 52,2%
Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp gồm hai muối NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố có trong tự nhiên, ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử ZX < ZY) vào dung dịch AgNO3 (dư), thu được 8,61 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của NaY trong hỗn hợp ban đầu là
+) TH1: Nếu hỗn hợp đầu là NaF và NaCl
=> kết tủa chỉ có AgCl (Vì AgF tan) => nAgCl = 0,06 mol = nNaCl
=> nNaF = 0,06 mol
=> %mNaCl = 58,2%
+) TH2: Nếu không có NaF
Gọi số mol của NaX và NaY lần lượt là x và y
=> mmuối Na = x.(23 + X) + y.(23 + Y) = 6,03g
Và mKết tủa = x.(108 + X) + y.(108 + Y) = 8,61g
Trừ vế với vế ta được: (x + y).85 = 2,58g
=> x + y = 0,0304 mol
=> Mtrung bình muối Na = 198,66
=> Mhalogen trung bình = 175,66 => Không có các giá trị thỏa mãn.
Sục khí clo (Cl2) dư vào dung dịch chứa muối NaBr và KBr thu được muối NaCl và KCl, đồng thời thấy khối lượng muối giảm 4,45 gam so với ban đầu. Lượng clo (Cl2) đã tham gia phản ứng là:
Xét tổng quát:
Cl2 + 2Br- → 2Cl- + Br2
(mol) x → 2x → 2x
Vậy mmuối giảm = mBr- - mCl- = 80.2x – 35,5.2x = 4,45g
=> x = 0,05 mol
Cho 12,65 gam dung dịch hỗn hợp hai muối NaX, NaY (X,Y là hai halogen liên tiếp) tác dụng hết với dung dịch AgNO3 dư thu được 21,15 gam kết tủa trắng. X và Y là:
Vì đề cho cả hai muối tác dụng hết với dd AgNO3 dư nên cả 2 muối cùng có phản ứng, kết tủa thu được chứa AgX và AgY →2 muối NaX và NaY cùng tạo kết tủa với dd AgNO3
Đặt công thức chung của 2 muối là \(Na\overline X \)
PTHH: \(Na\overline X + AgN{O_3}\buildrel {} \over\longrightarrow Ag\overline X + NaN{O_3}\)
Theo PTHH có:
\(\eqalign{
& Na\overline X = Ag\overline X \cr
& \Rightarrow {{12,65} \over {23 + \overline X }} = {{21,15} \over {108 + \overline X }} \cr
& \Rightarrow 1366,2 + 12,65\overline X = 486,45 + 21,15\overline X \cr
& \Rightarrow 8,5\overline X = 879,75 \cr
& \Rightarrow \overline X = 103,5 \cr} \)
X, Y ở hai chu kì liên tiếp nên X, Y là Brom và Iot
Cho 1,03 gam muối natri halogenua A tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thu được một kết tủa. Kết tủa này sau khi bị phân hủy hoàn toàn cho 1,08 gam Ag. Muối A là
Gọi công thức muối là NaX
Phương trình phản ứng: NaX + AgNO3 → AgX + NaNO3
2AgX → 2Ag + X2
nAg = 0,01 mol => nNaX = nAgX = nAg = 0,01 mol
MNaX = 1,03 / 0,01 = 103
=> MX = 103 – 23 = 80 => X là Br
Công thức muối A là NaBr
Chất A là muối canxi halogenua. Cho dung dịch chứa 0,2 gam A tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 thì thu được 0,376 gam kết tủa bạc halogenua. Công thức của A là
Gọi công thức muối là CaX2
CaX2 + 2AgNO3 → 2AgX + Ca(NO3)2
$\frac{{0,2}}{{40 + 2{\text{X}}}}$ $\frac{{0,376}}{{108 + X}}$
=> $2.\frac{{0,2}}{{40 + 2{\text{X}}}} = \frac{{0,376}}{{108 + X}}\,\,\, = > \,\,X = 80$
=> X là Br
Công thức muối là CaBr2
Hoà tan 23,6 gam hỗn hợp KBr và NaCl vào nước rồi cho tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 0,5M thấy tạo ra 47,5 gam hỗn hợp kết tủa. Khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu là
Gọi nKBr = x mol; nNaCl = y mol
=> mhỗn hợp = 119x + 58,5y = 23,6 (1)
KBr + AgNO3 → AgBr + KNO3
x → x
NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3
y → y
mkết tủa = mAgBr + mAgCl => 188x + 143,5y = 47,5 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,1 mol; y = 0,2 mol
=> mKBr = 11,9 gam; mNaCl = 11,7 gam
Hỗn hợp gồm NaCl và NaBr. Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì tạo ra kết tủa có khối lượng bằng khối lượng của AgNO3 đã tham gia phản ứng. Thành phần phần trăm theo khối lượng của NaCl trong hỗn hợp đầu là
Gọi nNaCl = x mol; nNaBr = y mol
NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl
NaBr + AgNO3 → NaNO3 + AgBr
Vì khối lượng kết tủa bằng khối lượng AgNO3 phản ứng
=> 170.(x + y) = 143,5x + 188y => 26,5x = 18y
$ = > {\text{ y}} = \frac{{53}}{{36}}x$ $ = > {\text{ }}\% {m_{NaCl}} = \frac{{58,5{\text{x}}}}{{58,5{\text{x}} + 103y}}.100\% = \frac{{58,5{\text{x}}}}{{58,5{\text{x}} + 103.\frac{{53}}{{36}}x}}.100\% = 27,84\%$
Cho 0,03 mol hỗn hợp 2 muối NaX và NaY (X, Y là 2 halogen thuộc 2 chu kì liên tiếp) tác dụng với AgNO3 dư được 4,75 gam kết tủa. X và Y là
TH1: chỉ thu được 1 kết tủa => X và Y là F và Cl
=> nAgCl = 0,033 mol
Bảo toàn Cl: nNaCl = nAgCl = 0,033 mol > nhỗn hợp muối
=> loại TH này
TH2: thu được 2 kết tủa AgX và AgY
Gọi nguyên tố trung bình của X và Y là
$ = > \,\,{n_{Na\bar M}} = 0,03\,\,mol$
Bảo toàn : ${n_{Ag\bar M}}\,\, = {n_{Na\bar M}} = 0,03\,\,mol$
=> ${M_{Ag\bar M}}\,\, = \frac{{4,75}}{{0,03}} = 158,33\,\,mol\,\, = > \,\,\bar M = 158,33 - 108 = 50,33$
=> X và Y là Cl và Br
Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp gồm hai muối NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố có trong tự nhiên, ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử ZX < ZY) vào dung dịch AgNO3 (dư), thu được 8,61 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của NaX trong hỗn hợp ban đầu là
X, Y ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA
=> X, Y là nguyên tố halogen.
TH1: Cả 2 muối halogenua đều tạo kết tủa
Gọi halogen trung bình là R => muối là NaR (MX < MR < MY)
NaR + AgNO3 → AgR + NaNO3
$\frac{6,03}{23+R}$ gam $\frac{8,61}{108+R}$ gam
=> $\frac{6,03}{23+R}$= $\frac{8,61}{108+R}$
=> MR = 175,66
=> halogen là I và At (At không có trong tự nhiên) => loại
TH2: Chỉ có 1 muối halogenua tạo kết tủa => 2 muối là NaF và NaCl
PT: NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3
=> nAgCl = $\frac{{8,61{\text{ }}}}{{143,5}}$ = 0,06 mol
=> nNaCl = 0,06 mol => mNaCl = 3,51 gam => mNaF = 2,52 gam
=> %mNaF = 41,8%
Hòa tan 8,075 gam hỗn hợp A gồm NaX và NaY (X, Y là 2 halogen kế tiếp) vào nước. Dung dịch thu được cho phản ứng vừa đủ với dung dịch AgNO3 thu được 16,575 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của NaX và NaY tương ứng là
TH1: Cả 2 muối halogenua đều tạo kết tủa
Gọi halogen trung bình là R => muối là NaR (MX < MR < MY)
NaR + AgNO3 → AgR + NaNO3
$\frac{{8,075}}{{23 + R}}$ $\frac{{16,575}}{{108 + R}}$
=> $\frac{{8,075}}{{23 + R}} = \frac{{16,575}}{{108 + R}}\,\, = > \,\,R = 57,75$
=> 2 halogen là Cl và Br
Gọi nNaCl = x mol; nNaBr = y mol => mhỗn hợp = 58,5x + 103y = 8,075 (1)
mkết tủa = mAgCl + mAgBr = 143,5x + 188y = 16,575 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,05 mol; y = 0,05 mol
=> %mNaCl = 36,22%; %mNaBr = 63,78%
TH2: Chỉ có 1 muối halogenua tạo kết tủa => 2 muối là NaF và NaCl
PT: NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3
=> nAgCl = $\frac{{{\text{16,575 }}}}{{143,5}}$ = 0,1155 mol
=> nNaCl = 0,1155 mol => mNaCl = 6,75675 gam => mNaF = 1,31825 gam
=> %mNaCl = 83,67% %mNaF = 16,33%
Cho 0,1 mol FeCl2 phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
FeCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl↓ + Fe(NO3)2
0,1 → 0,2
Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag↓
0,1 → 0,1
=> mkết tủa = 0,1.108 + 0,2.143,5 = 39,5 gam
Cho 200 ml dung dịch AgNO3 0,1M tác dụng với 100 ml dung dịch FeCl2 0,1M thu được chất rắn có khối lượng là
nAgNO3 = 0,02 mol; nFeCl2 = 0,01 mol
FeCl2 + 2AgNO3 → Fe(NO3)2+ 2AgCl↓
0,01 → 0,02 → 0,02
=> mkết tủa = mAgCl = 0,02.143,5 = 2,87 gam
Cho 100 ml dung dịch FeCl2 xM tác dụng với 200 ml dung dịch AgNO3 3M thu được 47,4 gam kết tủa. Giá trị của x là
nAgNO3 = 0,6 mol; nFeCl2 = 0,1x mol
FeCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl↓+ Fe(NO3)2
b/2 ← b ← b
Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag↓
a ← a ← a
=> mkết tủa = mAgCl + mAg = 108a + 143,5b = 47,4 (1)
+) Nếu AgNO3 phản ứng hết => AgNO3 = a + b = 0,6 mol (2)
Từ (1) và (2) => x = 1,09 và y = - 0,49 (loại)
=> FeCl2 phản ứng hết, AgNO3 còn dư
=> nFeCl2 = b/2 = 0,1x mol; nAgCl = b = 0,2x mol
Thay vào (1) => 108.0,1x + 143,5.0,2x = 47,4 => x = 1,2
Cho 25 gam nước clo vào một dung dịch có chứa 2,499 gam KBr thấy dung dịch chuyển sang màu vàng đậm và KBr vẫn còn dư. Sau thí nghiệm, cô cạn dung dịch thu được 1,609 gam chất rắn khan. Biết hiệu suất phản ứng 100%, nồng độ % của nước clo là
Gọi nCl2 = x mol
Cl2 + 2KBr → 2KCl + Br2
x → 2x → 2x
Muối khan thu được gồm KCl và KBr còn dư
nKBr dư = 0,021 – 2x
=> mmuối = mKBr dư + mKCl = 119.(0,021 – 2x) + 2x.74,5 = 1,609 => x = 0,01
$= > {\text{ }}\% {m_{C{l_2}}} = \frac{{0,01.71}}{{25}}.100\% = 2,84\% $