Cho m gam hỗn hợp gồm glyxin và alanin tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch NaOH 1,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được 31,62 gam muối khan. Giá trị của m là
Tổng quát: H2N-R-COOH + NaOH → H2N-R-COONa + H2O
Theo phương trình tổng quát: \({n_{{H_2}O}} = {n_{NaOH}} = 0,25.1,2 = 0,3(mol)\)
Bảo toàn khối lượng: \({m_{a.a}} + {m_{NaOH}} = {m_{muoi}} + {m_{{H_2}O}} \Leftrightarrow m + 0,3.40 = 31,62 + 0,3.18 \Leftrightarrow m = 25,02(g)\)
Amino axit X có công thức H2NCxHy(COOH)2. Cho 0,1 mol X vào 0,2 lít dung dịch H2SO4 0,5M thu được dung dịch Y. Dung dịch Y phản ứng vừa đủ với dung dịch gồm NaOH 1M và KOH 3M thu được dung dịch chứa 36,7 gam muối. Phần trăm về khối lượng của nitơ trong X là
nH2SO4 = 0,1 mol
Đặt nNaOH = a; nKOH = 3a (mol)
Ta có: nH+ = nOH- → 2nX + 2nH2SO4 = nNaOH + nKOH
→ 2.0,1 + 2.0,1 = a + 3a → a = 0,1
→ nH2O = nH+ = nOH- = 0,4 mol
BTKL: mX + mH2SO4 + mNaOH + mKOH = m muối + mH2O
→ mX + 0,1.98 + 0,1.40 + 0,3.56 = 36,7 + 0,4.18 → mX = 13,3 gam
→ MX = 13,3/0,1 = 133
→ %mN = (14/133).100% ≈ 10,526%
Cho m gam axit glutamic vào dung dịch chứa NaOH dư thu được dung dịch X chứa 23,1 gam chất tan. Cho dung dịch X phản ứng vừa đủ với dung dịch Y chứa H2SO4 0,5M và HCl 1M, thu được dung dịch Z chứa 38,4 gam muối. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
Dung dịch X chứa Glu - Na2: x mol và NaOH: y mol thì \(\) mchất tan= 191x + 40y = 23,1 (1)
Đặt \({{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}~=\text{ }z\text{ }mol\)thì \({{n}_{HCl}}~=\text{ }2z\text{ }mol\)
Khi cho X tác dụng với dung dịch Y:
Vì phản ứng vừa đủ nên :\(3{{n}_{Glu-N{{a}_{2}}}}~+\text{ }{{n}_{NaOH}}~=\text{ }{{n}_{HCl}}~+\text{ }2{{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}~=>3x\text{ }+\text{ }y\text{ }=\text{ }2z\text{ }+\text{ }2z\text{ }=\text{ }4z\left( 2 \right)\)
Ta thấy \({{n}_{{{H}_{2}}O}}~=\text{ }{{n}_{NaOH}}~=\text{ }y\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
\({{m}_{muoi}}~=\text{ }{{m}_{NaOH}}~+\text{ }{{m}_{N{{H}_{2}}{{C}_{3}}{{H}_{5}}{{\left( COONa \right)}_{2}}}}~+\text{ }{{m}_{HCl~}}+\text{ }{{m}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}~-\text{ }{{m}_{{{H}_{2}}O}}~\)
\(~~~~~~~~~~=\text{ }40y\text{ }+\text{ }191x\text{ }+\text{ }36,5.2z\text{ }+\text{ }98z\text{ }-\text{ }y.18\text{ }=\text{ }38,4\text{ }\left( 3 \right)\)
\(\left\{ \begin{array}{l}{\rm{ }}191x{\rm{ }} + {\rm{ }}40y{\rm{ }} = {\rm{ }}23,1{\rm{ }}\left( 1 \right)\\3x{\rm{ }} + {\rm{ }}y{\rm{ - 4z}} = {\rm{ }}0\left( 2 \right)\\{\rm{ }}191x{\rm{ }} + 22y + {\rm{ 171}}z{\rm{ }} = {\rm{ }}38,4{\rm{ }}\left( 3 \right)\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}x = 0,1\\y = 0,1\\z = 0,1\end{array} \right.\)
\(\Rightarrow {{m}_{glu}}\text{ }=\text{ }147x\text{ }=\text{ 147}\text{.0,1 = }14,7\text{ }gam.\)
Axit glutamic (C5H9NO4) là nguyên liệu để sinh vật tổng hợp protein. Cho 0,15 mol axit glutamic vào 200 ml dung dịch HCl 1M, thu được dung dịch X. Cho lượng dư NaOH vào dung dịch X. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol NaOH đã phản ứng là:
Bước 1: Xác định dung dịch X
\(Glu\text{ }+\text{ }HCl\xrightarrow{{}}muoi\)
Ban đầu: 0,15 0,2 mol
Phản ứng: 0,15 0,15 0,15
Sau pư: 0 0,05 0,15
Dung dịch sau phản ứng: C5H10NO4Cl (0,15 mol) ; HCldư (0,05 mol)
Dung dịch X tác dụng NaOH
\({{C}_{5}}{{H}_{10}}N{{O}_{4}}Cl+3NaOH\xrightarrow{{}}\)
0,15 0,45
\(HCl+NaOH\xrightarrow{{}}\)
0,05 0,05
\(=>\Sigma {{n}_{NaOH}}=0,5(mol)\)
α-amino axit X chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Cho 10,68 gam X tác dụng với axit HCl dư, thu được 15,06 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
Bước 1: Viết PTHH của X tác dụng với HCl
Đặt công thức X là H2N-R-COOH.
PTHH: H2N-R-COOH + HCl → ClH3N-R-COOH
Bước 2: Tính nHCl
BTKL: mHCl = mmuối - mX = 15,06 - 10,68 = 4,38 gam → nHCl = 4,38/36,5 = 0,12 mol.
Ta có: nX = nHCl = 0,12 mol
Bước 3: Tìm CTCT của X
MX = 10,68/0,12 = 89.
Mà X là α-amino axit ⟹ X là CH3CH(NH2)COOH.
Để phản ứng hoàn toàn với dung dịch chứa 0,2 mol một amino axit X cần vừa đủ 200 ml dung dịch NaOH 2M. Số nhóm cacboxyl (-COOH) có trong X là
nX = 0,2 mol; nNaOH = 0,4 mol
Ta thấy cứ 1 nhóm COOH phản ứng 1 phân tử NaOH ⟹ nCOOH = nNaOH = 0,4 mol.
Số nhóm COOH = nCOOH/nX = 0,4/0,2 = 2.
Cho 8,9 gam amino axit X (công thức có dạng H2NCnH2nCOOH) tác dụng hết với dung dịch HCl dư, thu được 12,55 gam muối. Số nguyên tử H trong phân tử X là
Bước 1: Tính nHCl
BTKL: mHCl = mmuối - mX = 12,55 - 8,9 = 3,65 gam → nHCl = 0,1 mol.
Bước 2: Tính số nguyên tử H trong phân tử X.
H2NCnH2nCOOH + HCl → ClH3NCnH2nCOOH
0,1 ← 0,1 (mol)
⟹ MX = mX : nX = 8,9 : 0,1 = 89
⟹ 16 + 14n + 45 = 89 ⟹ n = 2
⟹ H2NC2H4COOH
⟹ X có 7 nguyên tử H.
Cho m gam CH3CH(NH2)COOH tác dụng với 300 ml dung dịch chứa đồng thời HCl 1M và H2SO4 0,5M (loãng), thu được dung dịch Y. Cho Y tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch chứa đồng thời NaOH 0,5M và KOH 1M, thu được dung dịch Z. Giá trị của m là
- Để đơn giản ta coi Y gồm Ala, HCl, H2SO4.
- Trong phản ứng trung hòa ta luôn có nH+ = nOH-
⟹ nAla + nHCl + 2nH2SO4 = nNaOH + nKOH
⟹ nAla + 0,3 + 2.0,15 = 0,25 + 0,5
⟹ nAla = 0,15 mol
⟹ m = 0,15.89 = 13,35 gam.
Cho các chất sau: Glyxin (X), HCOONH3CH3 (Y), CH3CH2NH2 (Z), H2NCH2(CH3)COOC2H5 (T). Dãy gồm các chất đều tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là
- Các chất tác dụng được với dung dịch NaOH: X, Y, T
- Các chất tác dụng được với dung dịch HCl: X, Y, Z, T
⟹ Các chất tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là X, Y, T.
Các PTHH:
H2NCH2COOH + NaOH → H2NCH2COONa + H2O
H2NCH2COOH + HCl → ClH3NCH2COOH
HCOONH3CH3 + NaOH → HCOONa + CH3NH2↑ + H2O
HCOONH3CH3 + HCl → HCOOH + CH3NH3Cl
H2NCH2(CH3)COOC2H5 + NaOH \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) H2NCH2(CH3)COONa + C2H5OH
H2NCH2(CH3)COOC2H5 + HCl \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) ClH3NCH2(CH3)COOC2H5
Cho các chất sau: C2H5OH, CH3COOH, C6H6, H2N-CH2-COOH. Số chất phản ứng được với cả hai dung dịch NaOH, HCl là
- Các chất tác dụng với NaOH: CH3COOH, H2N-CH2-COOH
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
H2N-CH2-COOH + NaOH → H2N-CH2-COONa + H2O
- Các chất dụng với HCl: C2H5OH, H2N-CH2-COOH
C2H5OH + HCl \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) C2H5Cl + H2O
H2N-CH2-COOH + HCl → ClH3N-CH2-COOH
- Không tác dụng với HCl và NaOH: C6H6
Vậy có 1 chất vừa tác dụng với NaOH và HCl là H2N-CH2-COOH.
Axit glutamic là một chất dẫn truyền thần kinh, giúp kích thích thần kinh. Axit glutamic giúp phòng ngừa và điều trị các triệu chứng suy nhược thần kinh do thiếu hụt axit glutamic như mất ngủ, nhức đầu, ù tai, chóng mặt... Phát biểu nào sau đây đúng về axit glutamic?
CTCT của axit glutamic là: HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH.
- A sai vì mì chính có thành phần chính là muối mononatri glutamat, không phải axit glutamic.
- B sai vì axit glutamic có M = 147.
- C đúng vì phân tử axit glutamic có 1 nhóm NH2.
- D sai vì axit glutamic có số nhóm COOH > NH2 nên làm quỳ tím chuyển đỏ.
Để chứng minh aminoaxit là hợp chất lưỡng tính ta có thể cho chất này thực hiện phản ứng hóa học lần lượt với
Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho và nhận proton (H+):
- Khi phản ứng với kiềm chất lưỡng tính cho H+ (thể hiện tính axit).
- Khi phản ứng với axit chất lưỡng tính sẽ nhận H+ (thể hiện tính bazơ).
Vậy để chứng minh tính lưỡng tính của amino axit ta có thể dùng phản ứng của chất này lần lượt với dung dịch KOH và dung dịch HCl:
Cho 8,9 gam một hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C3H7O2N phản ứng với 100 ml dung dịch NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được 11,7 gam chất rắn. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
- nX = 0,1 mol ; nNaOH = 0,15 mol
- Chất rắn gồm RCOONa (0,1 mol) và NaOH dư (0,05 mol).
⟹ mchất rắn = 11,7 gam
⟹ mRCOONa = 9, 7 gam ⟹ MRCOONa = 97
⟹ MR = 97 – 67 = 30 ⟹ R: NH2 – CH2 –
- Vậy X là: H2NCH2COOCH3