Để chống ăn mòn cho đường ống dẫn dầu bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp điện hoá. Người ta có thể dùng kim loại nào sau đây làm điện cực hi sinh ?
Thép là hợp kim của Fe và C. Phải dùng kim loại hoạt động mạnh hơn để hi sinh bảo vệ Fe => Có thể dùng Al
Một vật làm bằng sắt tráng thiếc (sắt tây), trên bề mặt vết sây sát tới lớp sắt. Khi vật này tiếp xúc với không khí ẩm thì:
Khi gắn tấm sắt và thiếc (Sn) tức là ta tạo ra 1 pin điện Fe-Sn trong đó Fe và Sn là 2 điện cực. Trong pin điện hóa, kim loại mạnh hơn sẽ bị ăn mòn (bị oxi hóa) trước.
=> Fe sẽ bị oxi hóa
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Nhúng thanh đồng nguyên chất vào dung dịch FeCl3.
(b) Cắt miếng sắt tây (sắt tráng thiếc), để trong không khí ẩm.
(c) Nhúng thanh kẽm vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4.
(d) Quấn sợi dây đồng vào đinh sắt rồi nhúng vào cốc đựng dung dịch NaCl.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm chỉ xảy ra ăn mòn điện hóa học là
(a) chỉ xảy ra ăn mòn hóa học
(b) xảy ra cả ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học
(c) xảy ra ăn mòn hóa học và điện hóa học
(d) Chỉ xảy ra ăn mòn điện hóa học
Vậy chỉ có 1 thí nghiệm (d) xảy ra ăn mòn điện hóa học
Tiến hành các thí nghiệm sau
(a) Nhúng dây sắt nguyên chất vào dung dịch AgNO3
(b) Cắt miếng tôn (sắt tráng kẽm) để trong không khí ẩm
(c) Nhúng dây sắt vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4.
(d) Quấn dây đồng vào đinh sắt rồi nhúng vào dung dịch FeCl3
Số thí nghiệm Fe bị ăn mòn điện hóa học là
Tiến hành các thí nghiệm sau
(a) Nhúng dây sắt nguyên chất vào dung dịch AgNO3 → 2 kim loại Fe và Ag → Fe bị ăn mòn điện hóa
(b) Cắt miếng tôn ( sắt tráng kẽm) để trong không khí ẩm → Zn bị ăn mòn điện hóa
(c) Nhúng dây sắt vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4→ 2 kim loại Cu và Fe → Fe bị ăn mòn điện hóa
(d) Quấn dây đồng vào đinh sắt rồi nhúng vào dung dịch FeCl3 → 2 kim loại Fe và Cu → Fe bị ăn mòn điện hóa
Số thí nghiệm Fe bị ăn mòn điện hóa học là 3
Người ta có thể bảo vệ vỏ tàu biển bằng cách gắn những tấm kẽm vào vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển (nước biển là dung dịch chất điện ly) vì :
Khi gắn tấm kẽm lên vỏ tầu thủy tức là ta tạo ra 1 pin điện Zn-Fe trong đó Zn là cực âm là Zn và cực dương là Fe(trong thép). Trong pin điện hóa, cực dương diễn ra quá trình oxi hóa
=> Zn sẽ bị oxi hóa trước Fe
Nhận xét nào sau đây là sai?
A. Đúng vì xuất hiện cặp điện cực Fe-C ăn mòn điện hóa trong không khí ẩm
B. Đúng
C. Sai đây là cách chống ăn mòn bằng phương pháp điện hóa, dùng vật hi sinh là Zn thay thế cho Fe
D. Đúng
“Ăn mòn kim loại” là sự phá huỷ kim loại do:
“Ăn mòn kim loại” là sự phá huỷ kim loại do tác dụng hoá học của môi trường xung quanh.
Cho viên bi sắt vào ống nghiệm đựng dung dịch HCl, theo thời gian sắt sẽ bị ăn mòn
Cho viên bi vào ống đựng dung dịch HCl theo thời gian sắt sẽ bị ăn mòn chậm dần do nồng độ của HCl giảm dần
Kim loại nào sau đây có khả năng tạo ra màng oxit bảo vệ để không bị oxi hóa ngoài không khí ẩm ?
Al khi phản ứng với oxi (hoặc nước) trong không khí tạo lớp màng oxit mỏng Al2O3 bảo vệ bề mặt (SGK 12 cơ bản – trang 121)
Điều kiện để xảy ra sự ăn mòn điện hóa học là
Điều kiện xảy ra sự ăn mòn hóa học là
- Các điện cực phải khác nhau về bản chất. Có thể là cặp hai kim loại khác nhau, kim loại – phi kim hay kim loại – hợp chất. Kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn là cực âm.
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
Trong ăn mòn điện hóa, xảy ra
Quá trình ăn mòn điện hóa là quá trình oxi hóa – khử, trong đó kim loại ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương → sự oxi hóa ở cực âm và sự khử ở cực dương
Cắm 2 lá kim loại Zn và Cu nối với nhau bằng một sợi dây dẫn vào cốc thuỷ tinh. Rót dung dịch H2SO4 loãng vào cốc thuỷ tinh đó thấy khí H2 thoát ra từ lá Cu. Giải thích nào sau đây không đúng với thí nghiệm trên ?
Lá Zn và Cu tiếp xúc gián tiếp với nhau qua dây dẫn và cùng tiếp xúc với dung dịch H2SO4
→ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa
Quá trình xảy ra tại các điện cực :
Lá Cu – cực (+) lá Zn – cực (-)
$2{{H}^{+}}+2e\to {{H}_{2}}$ $Zn\to Z{{n}^{2+}}+2e$
Cho thanh sắt vào dung dịch H2SO4 loãng sau đó thêm tiếp vài giọt dung dịch CuSO4. Hiện tượng quan sát được là
Các quá trình xảy ra như sau :
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
→ Cu sinh ra bám vào thanh sắt và hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
→ xảy ra ăn mòn điện hóa → tốc độ thoát khí tăng
Ngâm một lá Zn vào dung dịch HCl thấy bọt khí thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vào vài giọt dung dịch X thì thấy bọt khí thoát ra rất nhiều và nhanh. Chất tan trong dung dịch X là
Zn + 2HCl → H2 + ZnCl2 (1)
Để bọt khí thoát ra nhiều và nhanh thì xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa
→ X là dung dịch muối của kim loại có tính khử yếu hơn Zn
→ dung dịch cần dùng là FeSO4
Cho một thanh Zn vào dung dịch H2SO4 loãng, sau khoảng 1 phút lại cho tiếp vào hỗn hợp phản ứng vài giọt dung dịch CuSO4 thì thấy tốc độ khí thoát ra thay đổi so với ban đầu. Thanh Zn bị ăn mòn theo kiểu nào ?
Các quá trình xảy ra như sau :
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 là quá trình ăn mòn hóa học
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
Cu tạo ra bám trên Zn → hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
→ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa
Trường hợp nào dưới đây kim loại bị ăn mòn điện hoá ?
A, C, D sai vì đây là những quá trình ăn mòn hóa học
Có 4 dung dịch riêng biệt : HCl; CuCl2; FeCl3; HCl có lẫn CuCl2. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
Fe + HCl : ăn mòn hóa học vì không hình thành 2 điện cực mới
Fe + CuCl2 : ăn mòn điện hóa vì hình thành 2 điện cực Fe và Cu. Hai điện cực tiếp xúc với nhau và tiếp xúc với dung dịch điện li
Fe + FeCl3 : ăn mòn hóa học vì không hình thành 2 điện cực mới
Fe + HCl có lẫn CuCl2 : cả ăn mòn điện hóa và ăn mòn hóa học vì xảy ra các phản ứng sau
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (ăn mòn hóa học vì không hình thành 2 điện cực mới)
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
→ Cu sinh ra bám vào thanh sắt và hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
→ xảy ra ăn mòn điện hóa
Cho các thí nghiệm sau :
- TN1: Cho thanh Fe vào dung dịch FeCl3
- TN2: Cho thanh Fe vào dung dịch CuSO4
- TN3: Cho thanh Cu vào dung dịch FeCl3
- TN4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi cho vào dung dịch HCl.
Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
TN1 : Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2
→ ăn mòn hóa học vì không hình thành 2 điện cực mới
TN2 : Fe + CuSO4 : ăn mòn điện hóa vì hình thành 2 điện cực Fe và Cu. Hai điện cực tiếp xúc với nhau và tiếp xúc với dung dịch điện li $F{{e}^{2+}},\,\,C{{u}^{2+}}$
TN3 : Cu + FeCl3 : ăn mòn hóa học vì không hình thành 2 điện cực mới
TN4: Ăn mòn điện hóa vì có 2 kim loại tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li. Fe là cực (-), Cu là cực (+)
Tại cực (-) : $Fe\to F{{e}^{2+}}+2e$
Tại cực (+) : $2{{H}^{+}}+2e\to {{H}_{2}}$
→ có 2 trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa
Cho các hợp kim sau: Cu-Fe (I); Zn-Fe (II); Fe-C (III); Sn-Fe (IV). Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì các hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn là
Trong hợp kim Fe bị ăn mòn trước thì Fe phải có tính khử mạnh hơn
Tính khử của các kim loại được sắp xếp theo chiều giảm dần : Zn > Fe > Sn > Cu
→ Hợp kim Cu-Fe (I) và Sn-Fe (IV) thì Fe bị ăn mòn trước
Đối với cặp hợp kim Fe-C (III), anot là Fe, catot là C → Fe bị ăn mòn
→ Có 3 cặp hợp kim mà Fe đều bị ăn mòn là I, III, IV
Phát biểu nào sau đây là không đúng ?
A đúng (SGK lớp 12 nâng cao - trang 135).
B đúng (SGK lớp 12 nâng cao - trang 210).
C đúng vì Fe bị ăn mòn.
D sai vì ở cực dương (catot) xảy ra quá trình : O2 + 2H2O + 4e → 4OH- (SGK lớp 12 nâng cao – trang 134).