Cho sơ đồ phản ứng:
Trong sơ đồ trên, mỗi mũi tên là một phản ứng, các chất X, Y, Z lần lượt là những chất nào sau đây?
Al2(SO4)3 + 6NH3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3(NH4)2SO4
X
2Al(OH)3 \(\buildrel {{t^0}} \over
\longrightarrow \) Al2O3 + 3H2O
X Y
Al2O3 \(\buildrel {dpnc} \over
\longrightarrow \) 2Al + O2 ↑
Y Z
Cho lá Mg vào dung dịch HCl, có khí thoát ra. Thêm vài giọt X vào thì tốc độ thoát khí lớn hơn. X là?
Khi thêm vài giọt FeCl2 vào dung dịch sẽ hình thành cặp pin điện hóa Mg-Fe làm cho khí thoát ra nhanh hơn
Cho các trường hợp sau:
1, Thanh Magie nhúng trong dung dịch HCl.
2, Thanh sắt nhúng trong dung dịch AgNO3.
3, Sợi dây đồng nhúng trong dung dịch H2SO4 dặc nóng.
4, Đốt lá sắt trong khí Cl2.
Trường hợp nào sau đây không xảy ra ăn mòn điện hoá?
1, 3, 4, chỉ là ăn mòn hóa học do chỉ có 1 điện cực.
2, là ăn mòn điện hóa vì hình thành điện cực Fe và Ag. Hai điện cực tiếp xúc với nhau và tiếp xúc với dung dịch điện ly là muối Fe2+ và Ag+
Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag
Có 4 dung dịch riêng biệt: CuSO4, NiCl2, FeCl2, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Sn. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
CuSO4: Ăn mòn điện hóa vì hình thành hai điện cực Sn và Cu. Hai điện cực tiếp xúc với nhau và tiếp xúc với dung dịch điện ly là muối Ni2+ và Cu2+
Sn + Cu2+ → Sn2+ + Cu
- NiCl2, FeCl2 : Không xảy ra ăn mòn do không có phản ứng tạo thêm điện cực
-AgNO3: Ăn mòn điện hóa vì hình thành điện cực Ni và Ag. Hai điện cực tiếp xúc với nhau và tiếp xúc với dung dịch điện ly là muối Sn2+ và Ag+
Sn + 2Ag+ → Sn2+ + 2Ag
Oxi hoá hoàn toàn m gam kim loại X cần vừa đủ 0,667m gam khí O2. X là kim loại nào sau đây?
Gọi hóa trị của X là n
X =\({m \over n} = {m \over {{n_e}}}.n = {{{m \over {0,667m.4}}} \over {32}}.n = 12.n\)
→ n = 2 và X = 24 → X là Mg
Đốt cháy hoàn toàn 6 gam kim loại M (có hoá trị hai không đổi trong hợp chất) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 11,15 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp khí đã phản ứng là 2,24 lít (ở đktc). Kim loại M là
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
=> mO2 + mCl2 = 11,15 – 6 = 5,15 gam
\(\left\{ \begin{array}{l}{n_{{O_2}}} = x\,mol\\{n_{C{l_2}}} = y\,mol\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}x + y = 0,1\\32x + 71y = 5,15\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}x = 0,05\\y = 0,05\end{array} \right.\)
→ne trao đổi = 4nO2 + 2nCl2 = 4. 0,05 + 2. 0,05 = 0,3 mol
M = \(\frac{m}{n} = \frac{m}{{{n_e}}}\) .hóa trị = 20.hóa trị
→ Hóa trị = 2, M = 40→ M là Ca
Cho 8,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm Cl2 và O2 phản ứng vừa đủ với 10,2 gam hỗn hợp Y gồm Mg và Al, thu được 31,95 gam hỗn hợp Z. Phần trăm khối lượng của Mg trong Y là
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mX = mO2 + mCl2 = mZ - mY = 21,75
\(\left\{ \begin{array}{l}{n_{{O_2}}} = x\,mol\\{n_{C{l_2}}} = y\,mol\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}x + y = 0,375\\32x + 71y = 21,75\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}x = 0,125\\y = 0,25\end{array} \right.\)
Gọi số mol của Mg và Al lần lượt là a và b
=> mhh Y = 24a + 27b = 10,2 (1)
Bảo toàn e: 2.nMg + 3.nAl = 2.nCl2 + 4.nO2
=> 2a + 3b = 2.0,25 + 4.0,125 = 1 (2)
Từ (1) và (2) => a = 0,2; b = 0,2
%mMg = \(\frac{{0,2.24}}{{10,2}}.100\% = 47,06\% \)
Hòa tan hỗn hợp X gồm 8,4 gam Fe và 3,6 gam Mg bằng dung dịch HCl loãng (dư), thu được dung dịch Y. Cho dung dịch NaOH dư vào Y thu được kết tủa Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được m gam chất rắn. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
nFe = 0,15 mol; nMg = 0,15 mol
\(\left\{ \matrix{
Fe \hfill \cr
Mg \hfill \cr} \right.\buildrel { + HCl} \over
\longrightarrow \left\{ \matrix{
F{e^{2 + }} \hfill \cr
C{u^{2 + }} \hfill \cr} \right.\buildrel { + O{H^ - }} \over
\longrightarrow \left\{ \matrix{
Fe{(OH)_2} \hfill \cr
Mg{(OH)_2} \hfill \cr} \right.\buildrel { + {O_2}} \over
\longrightarrow \left\{ \matrix{
F{e_2}{O_3} \hfill \cr
MgO \hfill \cr} \right.\)
Bảo toàn Fe: \({n_{F{e_2}{O_3}}} = \frac{1}{2}{n_{Fe}}\)= 0,075
Bảo toàn Mg: nMgO = nMg = 0,15 mol
=> m = 0,075.160 + 0,15.40 = 18 (gam)
Cho 20 gam hợp kim của đồng vào dung dịch HNO3 loãng (dư), đun nóng đến phản ứng hoàn toàn, thu được dung dịch có 37,6 gam Cu(NO3)2 . Phần trăm khối lượng của đồng trong mẫu hợp kim là
\({n_{Cu{{(N{O_3})}_2}}} = \frac{{37,6}}{{188}} = 0,2\,mol\) => nCu = 0,2 mol
=> %mCu =\(\frac{{0,2.64}}{{20}}.100\% = 64\% \)
Cho 23,6 gam hỗn hợp X gồm Cu và Ag phản ứng hoàn toàn với dung dịch HNO3 dư, thu được 11,2 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất của N+5 ) và dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
\({n_{NO_3^ - }}\) (trong muối) = ne nhận = 0,5 mol
mmuối= mKL + \({m_{NO_3^ - }}\) (muối) = 23,6 + 0,5.62 = 54,6 gam
Hoà tan hoàn toàn 35,1 gam Al bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được dung dịch X và 8,4 lít (ở đktc) hỗn hợp khí Y gồm 2 khí là N2O và N2. Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với khí H2 là 18,8. Cô cạn dung dịch X, thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
nAl = 1,3 mol; nY = 0,375 mol
Đặt nN2 = x mol; nN2O = y mol
\(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 0,375\\28x + 44y = 0,375.18,8.2\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}x = 0,15\\y = 0.225\end{array} \right.\)
Al → \(\mathop {Al}\limits^{ + 3} \) + 3e 2\(\mathop N\limits^{ + 5} + 10e \to \,\mathop {{N_2}}\limits^0 \)
1,3 3,9 1,5 0,15
2\(\mathop N\limits^{ + 5} + 8e \to \,\mathop {{N_2}O}\limits^0 \)
1,8 0,225
Ta thấy 3. nAl > (8.nN2O + 10 nN2) → Có muối amoni NH4NO3
Áp dụng định luật bảo toàn e ta có:
+) Bảo toàn e : 3nAl = 8nN2O + 10nN2 + 8nNH4NO3 => nNH4NO3 = (3.1,3 – 1,5 – 1,8)/8 = 0,075
=> m = mAl(NO3)3 + mNH4NO3 = 282,9 gam
Cho 8,4gam bột sắt vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm AgNO3 2M và Cu(NO3)2 1M. khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là
\({n_{Fe}} = 0,15\,mol;\,{n_{AgN{O_3}}} = 0,2\,mol;\,{n_{Cu{{(N{O_3})}_2}}} = \,0,1\,mol\)
Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag
0, 1 \( \leftarrow \) 0,2 → 0,2
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
0,05 < 0,1 → 0,05
=> mrắn = mAg + mCu = 0,2.108 + 0,05.64 = 24,8 (gam)
Cho một lượng bột Zn vào dung dịch X gồm FeCl2 và CuCl2. Khối lượng chất rắn sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn nhỏ hơn khối lượng bột Zn ban đầu là 1 gam. Cô cạn phần dung dịch sau phản ứng thu được 37,8 gam muối khan. Tổng khối lượng các muối trong X là
mdd tăng = mrắn giảm = 1 gam → mdd ban đầu = 37,8 -1 = 36,8 gam
Cho m gam bột Cu vào 100 ml dung dịch AgNO3 2M, sau một thời gian phản ứng thu được 17,04 gam hỗn hợp chất rắn X và dung dịch Y. Lọc tách X, rồi thêm 8,45 gam bột Zn vào Y, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 12,91 gam chất rắn Z. Giá trị của m là
Cu + Ag+ → \(\left\{ \matrix{
Y\left\{ \matrix{
C{u^{2 + }} \hfill \cr
A{g^ + } \hfill \cr} \right.\buildrel { + Zn} \over
\longrightarrow \left\{ \matrix{
Z{n^{2 + }} \hfill \cr
Z\left\{ \matrix{
Cu \hfill \cr
Ag \hfill \cr
Zn \hfill \cr} \right. \hfill \cr} \right. \hfill \cr
X\left\{ \matrix{
Ag \hfill \cr
Cu \hfill \cr} \right. \hfill \cr} \right.\)
Ta thấy chỉ có Zn và Ag bị thay đổi số oxi hóa
=> Bảo toàn electron ta có: 2nZn = nAg = 0,2 => nZn phản ứng = 0,1
=> n Zn dư = 0,03 mol
Bảo toàn khối lượng ta có mX + mZ = mAg + mCu + mZn dư => mCu = 17,04 +12,91 – 0,2.108 – 0,03. 65 = 6,4 gam
Cho V lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm CO và H2 phản ứng với một lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO và Fe3O4 nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng hỗn hợp rắn giảm 2,4 gam. Giá trị của V là
Phản ứng tổng quát của phản ứng: Oxit + hỗn hợp H2 và CO
H2 + O oxit H2O CO + O oxit CO2
Nhận xét: Khối lượng chất rắn giảm chính là do Oxi trong oxit tham gia phản ứng
=> \(\sum {{n_{{\rm{[}}O{\rm{]}}Oxit}}} \) phản ứng = 2,4/ 16 = 0,15 mol
\(\sum {{n_{{\rm{[}}O{\rm{]}}Oxit}}} \)= nH2 + nCO = 0,15 mol
=> Vhh = 0,15. 22,4 = 3,36 lít
Khử hoàn toàn 7,2 gam oxit MxOy cần vừa đủ 2,24 lít khí CO (đktc), thu được a gam kim loại M. Hoà tan hết a gam M bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư), thu được 3,36 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Oxit MxOy là
nO = nCO = 0,1 mol ; \({n_{S{O_2}}} = 0,15\,mol\)
Nhìn vào đáp án thấy số oxi hóa cao nhất của Fe, Cr là +3
M \( \to \mathop M\limits^{ + 3} + 3e\)
\(\mathop S\limits^{ + 6} + 2e \to \mathop S\limits^{ + 4} \)
=> nM = 0,15. 2/3 = 0,1 mol
nO = nM = 0,1 mol
=> CT là MO: 0,1 mol
=> MMO = 7,2/0,1 = 72 => M = 56
=> M là Fe
Cho hơi nước đi qua than nóng đỏ, thu được 3,92 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CO, CO2 và H2. Cho toàn bộ X tác dụng hết với CuO (dư) nung nóng, thu được hỗn hợp chất rắn Y. Hoà tan toàn bộ Y bằng dung dịch HNO3 (loãng, dư) được 2,24 lít NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Phần trăm thể tích khí CO trong X là
nNO = 0,1 mol ; n hhX = 0,25 mol
C + H2O → CO + H2
x x
C + 2H2O → CO2 + 2H2
y 2y
Cách 1: Nhận xét: Số oxi hoá của Cu ban đầu trong oxit và sau trong muối không đổi, ta quy bài toán về dạng:
H2 → 2\(\mathop H\limits^ + \) + 2e \(\mathop C\limits^{ + 2} \to \mathop C\limits^{ + 4} \,\, + 2e\)
x + 2y → 2x + 4y x → 2x
\(\mathop N\limits^{ + 5} \,\, + 3e\, \to \,\mathop N\limits^{ + 2} \)
0,3← 0,1
=> \(\left\{ \matrix{
{n_{hhX}} = \,x + \,x\, + y\, + \,2y\, = 0,175 \hfill \cr
\buildrel {BT\,electron} \over
\longrightarrow \,2x\, + \,4y\, + \,2x\, = 0,3 \hfill \cr} \right. \to \left\{ \matrix{
x = 0,05 \hfill \cr
y = 0,025 \hfill \cr} \right.\)
=> \(\% {V_{CO}} = \frac{{0,05}}{{0,175}}.100\% = 28,57\% \)
Cách 2:
C + H2O \( \to \left\{ \begin{array}{l}{n_{CO}} = x\,mol\\{n_{{H_2}}} = \,y\,mol\\{n_{C{O_2}}} = \,z\,mol\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 0,175\\x + y = {n_O} = \frac{{{n_e}}}{2} = \frac{{0,1.3}}{2} = 0,15\\BTNT\,O:y = x + 2z\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}x = 0,05\\y = 0,025\\z = 0,1\end{array} \right.\)
→\(\% {V_{CO}} = \frac{{0,05}}{{0,175}}.100\% = 28,57\% \)
Trong Thí nghiệm 2, hợp kim có sắt bị ăn mòn là
Các hợp kim được đặt trong không khí ẩm nên đều bị ăn mòn điện hóa:
+ Cu-Fe (1) thì tính khử Fe > Cu nên Fe bị ăn mòn trước
+ Fe-C (2) thì tính khử Fe > C nên Fe bị ăn mòn trước
+ Fe-Zn (3) thì tính khử Fe < Zn nên Zn bị ăn mòn trước
Trong Thí nghiệm 1, thanh kẽm và thanh đồng được nối với nhau bằng dây dẫn cùng nhúng trong dung dịch chất điện li tạo thành một cặp pin điện hóa. Quá trình xảy ra tại anot của pin điện này là
Pin điện Zn - Cu cùng được nhúng trong dung dịch chất điện li H2SO4 thì Zn đóng vai trò anot (-) còn Cu đóng vai trò catot (+). Các bán phản ứng xảy ra tại các cực là:
- Anot (-): Zn → Zn2+ + 2e
- Catot (+): 2H+ + 2e → H2
Từ Thí nghiệm 1, một bạn học sinh đã đưa ra các phát biểu sau:
(1) Sau bước 2, chưa có bọt khí thoát ra tại bề mặt của hai thanh kim loại.
(2) Sau bước 3, kim điện kế quay chứng tỏ xuất hiện dòng điện.
(3) Trong dây dẫn, dòng electron di chuyển từ anot sang catot.
(4) Sau bước 3, bọt khí thoát ra ở cả hai điện cực kẽm và đồng.
(5) Sau bước 3, thanh đồng bị ăn mòn điện hóa đồng thời với sự tạo thành dòng điện.
Số phát biểu đúng là
(1) Sau bước 2, chưa có bọt khí thoát ra tại bề mặt của hai thanh kim loại.
⟹ Sai vì ngay lúc đầu Zn phản ứng với H2SO4 theo phản ứng: Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
(2) Sau bước 3, kim điện kế quay chứng tỏ xuất hiện dòng điện.
⟹ Đúng do có sự dịch chuyển electron trong dây dẫn
(3) Trong dây dẫn, dòng electron di chuyển từ anot sang catot.
⟹ Đúng
(4) Sau bước 3, bọt khí thoát ra ở cả hai điện cực kẽm và đồng.
⟹ Đúng
(5) Sau bước 3, thanh đồng bị ăn mòn điện hóa đồng thời với sự tạo thành dòng điện.
⟹ Sai, sau bước 3 thanh kẽm bị ăn mòn điện hóa
Vậy có 3 phát biểu đúng.