Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh dùng vô tuyến không có bộ phận nào dưới đây?
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh dùng vô tuyến không có bộ phận mạch tách sóng
Trong sơ đồ khối của máy thu thanh vô tuyến điện đơn giản không có bộ phận nào dưới đây?
Trong sơ đồ khối của máy thu thanh vô tuyến điện đơn giản không có bộ phận mạch biến điệu
Dụng cụ nào dưới đây có cả máy phát và máy thu sóng vô tuyến?
Điện thoại di động là dụng cụ có cả máy phát và máy thu sóng vô tuyến
Chọn câu đúng: Trong ”máy bắn tốc độ” xe cộ trên đường:
Máy bắn tốc độ là dụng cụ có cả máy phát và máy thu sóng vô tuyến
Cho tần số sóng mang là 800 kHz. Khi dao động âm tần có tần số 1kHz thực hiện một dao động toàn phần thì dao động âm tần thực hiện được số dao động toàn phần là:
Ta có:
Thời gian để dao động âm tần thực hiện được một dao động toàn phần:
\({T_A} = \frac{1}{{{f_A}}} = {10^{ -3 }}\,s\).
Thời gian để dao động cao tần thực hiện được một dao động toàn phần:
\({T_c} = \frac{1}{{{f_C}}} = 0,{125.10^{ - 3}}\,s\)
Số dao động toàn phần của dao động cao tần khi dao động âm tần thực hiên được một dao động toàn phần:
\(N = \frac{{{T_A}}}{{{T_C}}} = \frac{{{{10}^{ - 3}}}}{{0,{{125.10}^{ - 3}}}} = 800\)
Mạch dao động ở lối vào của một máy thu thanh gồm một cuộn cảm có độ tự cảm \(5\mu H\) và tụ điện có điện dung biến thiên. Tính điện dung của tụ khi máy được điều chỉnh để thu sóng có bước sóng 31m. Biết rằng tần số dao động riêng của mạch dao động phải bằng tần số của sóng điện từ cần thu để có cộng hưởng. Lấy \(c = {3.10^8}m/s\)
Ta có:
\(\lambda = 2\pi c\sqrt {LC} \to C = \frac{{{\lambda ^2}}}{{4{\pi ^2}{c^2}L}} = \frac{{{{31}^2}}}{{4{\pi ^2}{{({{3.10}^8})}^2}{{.5.10}^{ - 6}}}} = 5,{4.10^{ - 11}}F\)
Mạch dao động ở lối vào của một máy thu thanh gồm một tụ điện có điện dung biến thiên khoảng từ 15pF đến 860pF và một cuộn cảm có độ tự cảm biến thiên. Máy có thể bắt được các sóng ngắn và sóng trung có bước sóng từ 10m đến 1000m. Tìm giới hạn biến thiên độ tự cảm của mạch:
Ta có: \(f = \frac{c}{\lambda }\)
Theo đầu bài ta có:
\({f_{\min }} = \frac{c}{{{\lambda _{{\rm{max}}}}}} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{1000}} = {3.10^5}H{\rm{z}};{f_{{\rm{max}}}} = \frac{c}{{{\lambda _{{\rm{min}}}}}} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{10}} = {3.10^7}H{\rm{z}}\)
Mặt khác, ta có: \(f = \frac{1}{{2\pi \sqrt {LC} }}\)
\(\begin{array}{l} \to {f_{\min }} = \frac{1}{{2\pi \sqrt {{L_{{\rm{max}}}}{C_{{\rm{max}}}}} }} \to {L_{{\rm{max}}}} = \frac{1}{{4{\pi ^2}f_{\min }^2{C_{{\rm{max}}}}}} = \frac{1}{{4{\pi ^2}{{({{3.10}^5})}^2}{{.860.10}^{ - 12}}}} \approx 3,{3.10^{ - 4}}(H)\\ \to {f_{{\rm{max}}}} = \frac{1}{{2\pi \sqrt {{L_{{\rm{min}}}}{C_{{\rm{min}}}}} }} \to {L_{{\rm{min}}}} = \frac{1}{{4{\pi ^2}f_{\min }^2{C_{{\rm{max}}}}}} = \frac{1}{{4{\pi ^2}{{({{3.10}^7})}^2}{{.15.10}^{ - 12}}}} \approx 1,{88.10^{ - 6}}(H)\end{array}\)
Một anten ra-đa phát ra những sóng điện từ đến một máy bay đang bay về phía ra-đa. Thời gian từ lúc anten phát đến lúc nhận sóng phản xạ trở lại là 120μs. Anten quay với tốc độ 0,5 vòng/s. Ở vị trí của đầu vòng quay tiếp theo ứng với hướng của máy bay, anten lại phát sóng điện từ, thời gian từ lúc phát đến lúc nhận lần này là 117μs. Tính tốc độ trung bình của máy bay. Biết vận tốc ánh sáng trong không khí là c=3.108 m/s.
Ta có:
+ Máy bay bay lại gần anten. Quãng đường mà máy bay đi được bằng hiệu của hai quãng đường sóng điện từ truyền tới và phản xạ.
Theo đó ta có quãng đường mà máy bay đi được là: \(s = {3.10^8}.\frac{{120 - 117}}{2}{.10^{ - 6}} = 450m.\)
Thời gian đi được tính theo thời gian anten quay được 1 vòng, tức bằng \(t = 2{\rm{ }}s\) .
Tốc độ trung bình bằng : \(v = \frac{s}{t} = 225\left( {m/s} \right) = 810km/h\)
Một anten parabol, đặt tại một điểm A trên mặt đất, phát ra một sóng truyền theo phương làm với mặt phẳng ngang góc 450 hướng lên một vệ tinh địa tĩnh V. Coi trái đất là hình cầu, bán kính R=6380km. Vệ tinh địa tĩnh ở độ cao 35800km so với mặt đất. Sóng này truyền từ A đến V mất thời gian:
Ta có:
Ta có: OV = OA + h = 6380 + 35800 = 42180 (km)
Theo định lí hàm cos ta có:
\(O{V^2} = O{A^2} + A{V^2} - 2{\rm{O}}A.AV.\cos \left( {{{135}^0}} \right)\)
\( \Rightarrow {42180^2} = {6380^2} + A{V^2} - 2.\left( {\frac{{ - \sqrt 2 }}{2}} \right).6380.AV\)
\( \Rightarrow A{V^2} + \sqrt 2 .6380.AV + {6380^2} - {42180^2} = 0\)
\( \Rightarrow AV \approx 37500\left( {km} \right)\)
Mặt khác, ta có:
\(\begin{array}{l}AV = ct\\ \to t = \dfrac{{AV}}{c}=\dfrac{{37500.1000}}{{{{3.10}^8}}}=0,125{\rm{s}}\end{array}\)
Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến điện gồm một cuộn cảm thuần có độ tự cảm thay đổi được từ 0,5µH đến 2µH và tụ điện có điện dung thay đổi được từ 20pF đến 80pF. Biết tốc độ truyền sóng điện từ \(c={{3.10}^{8}}~m/s,\) lấy \({{\pi }^{2}}~=10.\) Máy này có thể thu được các sóng vô tuyến có bước sóng nằm trong khoảng:
Ta có:
\(\left\{ \begin{gathered}
{\lambda _1} = c{T_1} = 2\pi c\sqrt {{L_1}{C_1}} = 2.\sqrt {10} {.3.10^8}.\sqrt {{{0,5.10}^{ - 6}}{{.20.10}^{ - 12}}} = 6m \hfill \\
{\lambda _2} = c{T_2} = 2\pi c\sqrt {{L_2}{C_2}} = 2\sqrt {10} {.3.10^8}.\sqrt {{{2.10}^{ - 6}}{{.80.10}^{ - 12}}} = 24m \hfill \\
\end{gathered} \right.\)
Bước sóng mà máy thu được có giá trị nằm trong khoảng từ:\({{\lambda }_{1}}\to {{\lambda }_{2}}\)
Một mạch dao động LC lí tưởng với q là điện tích trên tụ, I là dòng điện tức thời trong mạch. Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của q2 vào i2 như hình vẽ. Bước sóng mà mạch thu được trong không khí là
Từ đồ thị ta thấy:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}{Q_0}^2 = 4\,\,{\left( {\mu C} \right)^2}\\{I_0} = 0,04\,\,{\left( A \right)^2}\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{Q_0} = 2\,\,\left( {\mu C} \right)\\{I_0} = 0,2\,\,\left( A \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \omega = \dfrac{{{I_0}}}{{{Q_0}}} = \dfrac{{0,2}}{{{{2.10}^{ - 6}}}} = {1.10^5}\,\,\left( {rad/s} \right)\end{array}\)
Bước sóng mà mạch thu được trong không khí là: \(\lambda = \dfrac{{2\pi c}}{\omega } = \dfrac{{2\pi {{.3.10}^8}}}{{{{1.10}^5}}} = 6\pi {.10^3}\,\,\left( m \right)\)
Một mạch chọn sóng cộng hưởng gồm cuộn cảm và một tụ xoay. Khi điện dung của tụ bằng C1 thì mạch bắt được sóng có bước sóng λ1 = 10m, khi điện dung của tụ là C2 thì mạch bắt được sóng có bước sóng λ2 = 20m. Khi điện dung của tụ là C3 = 12C1+C2 thì mạch bắt được sóng có bước sóng là:
Theo bài ra ta có:
\({{\lambda }_{1}}=2\pi c\sqrt{L{{C}_{1}}}=10m\Rightarrow {{C}_{1}}=\frac{1}{L}{{\left( \frac{10}{2\pi c} \right)}^{2}}\)(1)
\({{\lambda }_{2}}=2\pi c\sqrt{L{{C}_{2}}}=20m\Rightarrow {{C}_{2}}=\frac{1}{L}{{\left( \frac{20}{2\pi c} \right)}^{2}}\)(2)
Khi điện dung của tụ là C3 thì:
\({{\lambda }_{3}}=2\pi c\sqrt{L{{C}_{3}}}=2\pi c\sqrt{L(12{{C}_{1}}+{{C}_{2}})}=2\pi c\sqrt{L(12{{C}_{1}}+{{C}_{2}})}\) (3)
Thay (1) và (2) vào (3) ta được λ3 = 40m
Mạch dao động ở lối vào của một máy thu thanh gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm thay đổi được và tụ điện có điện dung thay đổi được từ 50pF đến 50nF. Biết rằng trong không khí, tốc độ truyền sóng điện từ là 3.108 m/s. Mạch này có thể thu được sóng điện từ có bước sóng từ 30 m đến 1200 m Hỏi độ tự cảm của cuộn dây biến thiên trong khoảng nào? Lấy π2 = 10.
Cách giải:
Áp dụng công thức \(\lambda = cT = 2\pi c\sqrt {LC} \Rightarrow L = \dfrac{{{\lambda ^2}}}{{4{\pi ^2}{c^2}C}}\)
Do đó,\({L_1} = \dfrac{{\lambda _1^2}}{{4{\pi ^2}{c^2}{C_1}}} = \dfrac{{{{30}^2}}}{{4{\pi ^2}{c^2}{{50.10}^{ - 12}}}} = {5.10^{ - 6}}H\)
\({L_2} = \dfrac{{\lambda _2^2}}{{4{\pi ^2}{c^2}{C_2}}} = \dfrac{{{{1200}^2}}}{{4{\pi ^2}{c^2}{{50.10}^{ - 9}}}} = 8,{1.10^{ - 6}}H\)
Anten dùng mạch LC lí tưởng, L không đổi, C biến thiên. Mỗi sóng điện từ đều tạo ra một suất điện động cảm ứng. Xem rằng các sóng điện từ đều có biên độ cảm ứng từ bằng nhau. Khi C1 = 1µF thì suất điện động E1 = 4,5µV, khi C2 = 9µF thì E2bằng bao nhiêu?
Từ thông xuất hiện trong mạch: Ф = NBScosωt
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch: E = Ф’ = \(NBS\cos (\omega t-\frac{\pi }{2})=E\sqrt{2}\cos (\omega t-\frac{\pi }{2})\)
Vậy \(\dfrac{{{E}_{1}}}{{{E}_{2}}}=\dfrac{{{\omega }_{1}}}{{{\omega }_{2}}}=\sqrt{\dfrac{{{C}_{2}}}{{{C}_{1}}}}={3}\Rightarrow {{E}_{2}}=\dfrac{1}{3}{{E}_{1}}=1,5\mu V\)
Mạch chọn sóng của máy thu vô tuyến điện gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 2.10-5H và một tụ xoay có điện dung biến thiên từ C1 = 10pF đến C2 = 500pF khi góc xoay biến thiên từ 00 đến 1800. Khi góc xoay của tụ bằng 900 thì mạch thu sóng điện từ có bước sóng là
Công thức tính điện dung của tụ xoay: C = C0 + k.α
+ Khi α = 0 thì C = C0 = 10pF
+ Khi α = 1800 thì C = C0 + 180k = 500pF nên k = 49/18 (pF/độ)
+ Vậy khi α = 900 thì C = 10 + 90.49/18 = 255pF
Bước sóng điện từ \(\lambda =c.T=c.2\pi \sqrt{LC}={{3.10}^{8}}.2\pi \sqrt{{{2.10}^{-5}}.255p}=135m\)
Một sóng điện từ truyền từ một đài phát sóng đặt ở Trường Sa đến máy thu. Biết cường độ điện trường cực đại là 10(V/m) và cảm ứng từ cực đại 0,12T. Ở một thời điểm nào đó, tại điểm A có sóng truyền về hướng Tây, khi đó cường độ điện trường là 6(V/m) và đang có hướng Nam thì cảm ứng từ là B có hướng và độ lớn là:
Vì E và B dao động cùng pha và theo phương vuông góc với nhau nên :
\({E = {E_0}.\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)}\)
\({B = {B_0}\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)}\)
\( \Rightarrow {E \over {{E_0}}} = {B \over {{B_0}}} \Rightarrow B = 0,072T\)
Ta biết trong quá trình truyền sóng điện từ, các véc tơ \(\vec E,\vec B,\vec v\) theo thứ tự lập thành một tam diện thuận. Do đó ta vận dụng quy tắc bàn tay phải như sau: Đặt bàn tay phải sao cho ngón tay cái chỉ chiều của \(\vec v\). Khi đó chiều khum của các ngón tay là chiều quay từ véc tơ \(\vec E\) đến véc tơ \(\vec B\)
→ Theo bài thì \(\vec v\) hướng về phía Tây, \(\vec E\) hướng về phía Nam → \(\vec B\) thẳng đứng hướng lên
→ Vector B thẳng đứng hướng lên và có độ lớn 0,072T
Sóng vô tuyến được ứng dụng trong thông tin liên lạc giữa Trái Đất và vệ tinh là
Ta có bảng:
\( \Rightarrow \) Sóng vô tuyến được ứng dụng trong thông tin liên lạc giữa Trái Đất và vệ tinh là sóng cực ngắn.
Sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản gồm:
Sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản gồm: micrô, bộ phát sóng cao tần, mạch biến điệu, mạch khuếch đại và anten.
Để truyền thông tin từ vệ tinh (địa tĩnh) Vinasat của Việt Nam đến Trái Đất, ta sử dụng sóng điện từ. Biết khoảng cách từ vệ tinh đến trạm thu phát sóng trên mặt đất là 35786 km. Lấy tốc độ ánh sáng trong không khí là \({3.10^8}m/s\). Thời gian sóng điện từ được truyền từ vệ tinh đến trạm thu phát sóng là:
Thời gian sóng điện từ được truyền từ vệ tinh đến trạm thu phát sóng là:
\(t = \dfrac{s}{v} = \dfrac{{35786000}}{{{{3.10}^8}}} = 1,{19.10^{ - 1}}s\)