Đun chất béo tripanmitin với dung dịch axit sunfuric loãng sẽ thu được sản phẩm là:
(C15H31COO)3C3H5 + 3H2O \(\overset {{t^o},{H^ + }} \leftrightarrows \) 3C15H31COOH + C3H5(OH)3.
Nhận định đúng về tính chất vật lí của chất béo là:
A đúng
B sai vì điều kiện thường, chất béo đều nổi, chứng tỏ chúng nhẹ hơn nước.
C sai vì điều kiện thường, chất béo no ở trạng thái rắn.
D sai vì điều kiện thường, chất béo không no ở trạng thái lỏng.
Tên gọi chung của chất béo là:
Tên gọi chung của chất béo là Triaxylglixerol (hoặc triglixerit).
Trong các chất dưới dây chất nào là chất béo no?
(CH3COO)3C3H5 là este của glixerol và axit axetic, không phải là chất béo.
C15H31COOH là axit panmitic, không phải chất béo.
(C17H35COO)3C3H5 là chất béo no.
(C15H31COO)2C2H4 là este của etilen glicol và axit panmitic, không phải chất béo.
Trong chất béo no có bao nhiêu liên kết π ?
Công thức tổng quát của chất béo no là (RCOO)3C3H5 mà gốc R no nên chỉ có 3 liên kết π ở 3 nhóm COO.
Công thức nào sau đây không phải là công thức của chất béo?
(C2H5COO)3C3H5 không phải là chất béo
Cho tristearin vào bát sứ đựng lượng dư dung dịch NaOH 40%, đun sôi nhẹ hỗn hợp trong khoảng 30 phút đồng thời khuấy đều. Để nguội hỗn hợp, thu được chất lỏng đồng nhất. Rót thêm 10 - 15 ml dung dịch NaCl bão hoà nóng vào hỗn hợp, khuấy nhẹ sau đó giữ yên hỗn hợp, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên trên. Chất rắn đó là
\({\left( {{C_{17}}{H_{35}}COO} \right)_3}{C_3}{H_5} + 3NaOH\xrightarrow{{{t^o}}}3{C_{17}}{H_{35}}COONa + {C_3}{H_5}{\left( {OH} \right)_3}\)
Chất rắn nổi lên trên là C17H35COONa.
Cho hợp chất hữu cơ X có cấu trúc phân tử (như hình dưới) vào một chén sứ chứa sẵn dung dịch NaOH 30% (dư), sau đó đun nóng một thời gian để các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Các phát biểu liên quan đến thí nghiệm trên được đưa ra như sau:
(a) Thí nghiệm trên là phản ứng xà phòng hóa giữa tripanmitin với dung dịch NaOH.
(b) Khi chưa đun nóng, trong chén sứ có sự tách lớp giữa các chất.
(c) Sau thí nghiệm, trong chén sứ chỉ chứa một dung dịch đồng nhất.
(d) Sau thí nghiệm, trong chén sứ vẫn còn có sự tách lớp vì có glixerol sinh ra.
Số phát biểu đúng là
Cách nhìn công thức (mỗi chấm đỏ ứng với 1 nguyên tử C):
(a) đúng, chất X là tripanmitin có công thức (C15H31COO)3C3H5
(b) đúng, vì khi chưa đun nóng thì phản ứng thủy phân chưa xảy ra
(c) đúng, (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 3C15H31COONa + C3H5(OH)3; sau phản ứng đều thu được các chất dễ tan trong nước nên thu được dd đồng nhất
(d) sai, glixerol tan tốt trong nước nên không tách lớp
→ 3 phát biểu đúng
Cho 1 mol triglixerit X tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được 1 mol glixerol, 1 mol natri panmitat và 2 mol natri oleat. Phát biểu nào sau đây sai?
1 mol X + NaOH → 1 mol C3H5(OH)3 + 1 mol C15H31COONa + 2 mol C17H33COONa
⟹ CTCT của X là: (C15H31COO)(C17H33COO)2C3H5 (phân tử chứa 2 liên kết đôi C=C)
A. đúng, vì trong X chứa 2 liên kết đôi C=C
B. đúng, 2 CTTC như sau:
C. đúng, có 3 liên kết pi trong 3 nhóm –COO- và 2 liên kết pi trong 2 nhóm C17H33
D. Sai, CTPT: C55H102O6
Thực hiện phản ứng este hóa giữa axit axetic với glixerol (xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng), số sản phẩm hữu cơ chứa chức este có thể thu được là
→ Có thể thu được 5 chất
Các loại dầu ăn như dầu lạc, dầu cọ, dầu vừng, dầu ô-liu, ... có thành phần chính là
Các loại dầu ăn như dầu lạc, dầu cọ, dầu vừng, dầu ô-liu, ... có thành phần chính là các chất béo (là những chất béo không no, tốt cho cơ thể).
Thủy phân hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được
Thủy phân 1 mol chất béo luôn thu được 1 mol glixerol
PTHH minh họa: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
(mol) 1 → 1
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào bát sứ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 2 - 2,5 ml dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp không đổi.
Bước 3: Sau 8 - 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 - 5 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ.
Cho các phát biểu sau:
(a) Phản ứng xà phòng hóa diễn ra ở bước 2, đây là phản ứng thuận nghịch.
(b) Sau bước 3, các chất trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
(c) Ở bước 2, phải dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp và thỉnh thoảng cho thêm vài giọt nước để hỗn hợp không bị cạn, phản ứng mới thực hiện được.
(d) Mục đích của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối natri của axit béo ra khỏi hỗn hợp.
Số phát biểu đúng là
Phát biểu (a) sai vì phản ứng xà phòng hóa là phản ứng một chiều.
Phát biểu (b) đúng vì: sau bước 3, các chất trong ống nghiệm tách thành hai lớp, bên trên có một lớp dày đóng bánh màu trắng. Lọc, ép lớp này ta sẽ thu được xà phòng.
Phát biểu (c) đúng vì đây là phản ứng thủy phân nên cần duy trì nước thì phản ứng mới xảy ra.
Phát biểu (d) đúng vì muối natri của axit béo không tan trong dung dịch NaCl bão hòa.
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Cho glixerin trioleat (hay triolein) lần lượt vào mối ống nghiệm chứa riêng biệt: Na, Cu(OH)2, CH3OH, dung dịch Br2, dung dịch NaOH. Trong điều kiện thích hợp, số phản ứng xảy ra là
Triolein là (C17H33COO)3C3H5 ⟹ Chất béo không no, có chứa liên kết C=C
⟹ Triolein phản ứng được với dung dịch Br2 (phản ứng cộng vào C=C), dung dịch NaOH (phản ứng thủy phân)
⟹ 2 phản ứng xảy ra
Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất
Trong công nghiệp, chất béo được dùng để sản xuất xà phòng và glixerol:
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Thủy phân chất béo triglixerit X trong dung dịch NaOH người ta thu được xà phòng là hỗn hợp 2 muối natri oleat, natri panmitat theo tỉ lệ mol lần lượt là 2 : 1. Khi đốt cháy a mol X thu được b mol CO2 và c mol H2O. Liên hệ giữa a, b, c là
Theo đề bài: \({n_{{C_{17}}{H_{33}}COON{\rm{a}}}}:{n_{{C_{15}}{H_{31}}COON{\rm{a}}}} = 2:1\) nên chất béo được tạo nên từ 2 gốc C17H33COO- và 1 gốc C15H31COO-
→ X là (C17H33COO)2(C15H31COO)C3H5
Mà gốc C17H33- là gốc hiđrocacbon không no, có chứa 1 π; C15H31- là gốc hiđrocacbon no, không chứa π
→ X có chứa 2 π (gốc hiđrocacbon); 3 π (của COO) và không có vòng
→ Độ bất bão hòa k = π + vòng = (2 + 3) + 0 = 5
Đốt cháy hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O) ta có mối liên hệ:
\({n_X} = \frac{{{n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}}}}{{k - 1}} \Leftrightarrow a = \frac{{b - c}}{{5 - 1}} \Leftrightarrow b - c = 4{\rm{a}}\)
Xà phòng hóa hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH dư, thu được glyxerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Phân tử khối của X là
X là (C17H33COO)(C17H35COO)(C15H31COO)C3H5
→ MX = 860
Đặc điểm chung của phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là
Đặc điểm chung của phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuân nghịch
Số nguyên tử oxi trong một phân tử triglixerit là
Triglixerit là trieste của glixerol và axit béo.
Do đó phân tử triglixerit có 3 nhóm este COO chứa 6 nguyên tử O.
Ống dẫn nước từ các chậu rửa bát rất hay bị tắc do dầu mỡ nấu ăn dư thừa làm tắc. Người ta thường đổ xút rắn hoặc dung dịch xút đặc vào một thời gian sau sẽ hết tắc là do:
Bản chất hóa học của dầu mỡ là triglixerit (RCOO)3C3H5 không tan trong nước.
Sử dụng NaOH chính là tạo phản ứng xà phòng hóa và sản phẩm là glixerol và muối hữu cơ đều là chất dễ tan trong nước → dễ bị rửa trôi.