Quặng nào sau đây có chứa nguyên tố sắt?
Thành phần chính của các loại quặng:
- Quặng boxit: Al2O3
- Quặng dolomit: MgCO3.CaCO3
- Quặng cromit: FeO, Cr2O3
- Quặng apatit: Ca3(PO4)2
Vậy quặng có chứa nguyên tố Fe là quặng cromit.
Hòa tan hoàn toàn x mol Fe vào dung dịch chứa y mol FeCl3 và z mol HCl, thu được dung dịch chỉ chứa một chất tan duy nhất. Biểu thức liên hệ giữa x, y và z là:
Theo đề bài, dung dịch sau phản ứng chỉ có 1 muối
=> sau phản ứng dung dịch chỉ có muối FeCl2
Áp dụng định luật bảo toàn e
=> 2 * nFe (phản ứng) = n H+ + n FeCl3
=> 2x = y + z
Cho hỗn hợp gồm Cu và Fe2O3 (với tỉ lệ mol 1 : 1) tác dụng với dung dịch HCl dư. Lấy dung dịch thu được cho tác dụng với NH3 dư, thu được kết tủa là
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2
2NH3 + FeCl2 + 2H2O → 2NH4Cl + Fe(OH)2
2NH3 + CuCl2 + 2H2O → Cu(OH)2 + 2NH4Cl
4NH3 + Cu(OH)2 → [Cu(NH3)4](OH)2 (phức tan)
Cho các chất: Fe, Fe3O4, FeSO3, FeCO3, FeCl2, FeCl3. Số chất tác dụng được với dung dịch H2SO4 loãng dư là:
Chỉ có FeCl2 và FeCl3 không phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng dư
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
Fe3O4 + 4H2SO4 → FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O
FeSO3 + H2SO4 → FeSO4 + SO2 + H2O
FeCO3 + H2SO4 → FeSO4 + CO2 + H2O
=> Vậy có 4 chất phản ứng.
Ở một số địa phương sử dụng nước giếng khoan, khi mới bơm lên nước trong nhưng để lâu thì có mùi tanh và bị ngả màu vàng. Ion làm cho nước có màu vàng là
Khi mới bơm lên trong nước có sắt hóa trị 2, nhưng sau một thời gian tiếp xúc với không khí, sắt sẽ chuyển sang hóa trị 3, có màu vàng và nổi váng.
Có dung dịch FeSO4 lẫn tạp chất là CuSO4, để loại bỏ CuSO4 ta dùng:
- Để loại bỏ CuSO4, ta dùng Fe vì sau khi phản ứng thì tạo ra muối FeSO4. Nếu dùng chất khác thì dù loại bỏ được CuSO4 nhưng sẽ vẫn lẫn tạp chất.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Cho các chất: NaOH, Cu, Ba, Fe, AgNO3, NH3. Số chất phản ứng được với dung dịch FeCl3 là:
Tất cả các chất trong dãy đều phản ứng được với FeCl3.
Các phương trình hóa học xảy ra là:
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl
Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
3Ba(OH)2 + 2FeCl3 → 3BaCl2 + 2Fe(OH)3
FeCl3 + 3AgNO3 →Fe(NO3)3 + 3AgCl
3FeCl3 + Fe→3 FeCl2
FeCl3 + 3NH3 + 3H2O → Fe(OH)3 + 3NH4Cl
Vậy có tất cả 6 chất phản ứng được với dung dịch FeCl3.
Hòa tan Fe3O4 vào dung dịch H2SO4 (loãng dư) thu được dung dịch X. Cho dãy các chất: Cu, Fe(NO3)2, KMnO4, BaCl2, Cl2, KNO3, NaCl. Số chất trong dãy tác dụng được với dung dịch X là:
Fe3O4 + 4H2SO4 → FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O
Thành phần dung dịch X chứa Fe2+, Fe3+, SO42-, H+.
Có 6 chất là Cu, Fe(NO3)2, KMnO4, BaCl2, Cl2, KNO3 tác dụng được với dung dịch X.
Các phương trình hóa học lần lượt xảy ra là:
Cu + 2Fe3+ →2Fe2+ + Cu2+
3Fe2+ + 4H+ + NO3- →3Fe3++ NO + 2H2O
5Fe2+ + 8H+ + MnO4- → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O
Ba2+ + SO42- → BaSO4
2Fe2+ + Cl2 → 2Fe3++ 2Cl-
3Fe2+ + 4H+ + NO3- →3Fe3+ + NO + 2H2O
Phản ứng nào dưới đây chứng minh hợp chất sắt (II) có tính khử?
Trong phản ứng 3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O thì Fe tăng từ +2 lên +3 nên chứng tỏ hợp chất sắt (II) có tính khử.
Phản ứng nào dưới đây chứng minh hợp chất sắt (II) có tính khử?
Trong phản ứng 3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O thì Fe tăng từ +2 lên +3 nên chứng tỏ hợp chất sắt (II) có tính khử.
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cho bột Mg dư vào dung dịch FeCl3.
(b) Đốt Fe trong khí Cl2 dư.
(c) Cho bột Fe3O4 vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư.
(d) Cho bột Fe vào dung dịch AgNO3 dư.
(e) Cho bột Fe dư vào dung dịch HNO3 loãng.
(g) Cho bột FeO vào dung dịch KHSO4.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số thí nghiệm thu được muối sắt (II) là:
a) 3Mgdư + 2FeCl3 → 2Fe + 3MgCl2
b) 2Fe + 3Cl2 \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) 2FeCl3
c) 2Fe3O4 + 10H2SO4 đặc, nóng → 3Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 10H2O
d) Fe + 3AgNO3 dư → 3Ag + Fe(NO3)3
e) 3Fe dư + 8HNO3 → 3Fe(NO3)2 + 2NO + 4H2O
g) FeO + 2KHSO4 → FeSO4 + K2SO4 + H2O
=> có 2 phản ứng e, g thu được muối sắt (II)
Tên tương ứng của các quặng chứa FeCO3, Fe2O3. Fe3O4, FeS2 lần lượt là
Tên tương ứng của các quặng chứa FeCO3, Fe2O3. Fe3O4, FeS2 lần lượt là Xiđêrit, hematit, manhetit, pirit
Trong các loại vật liệu xây dựng thì sắt, thép là một trong những vật liệu phổ biến nhất trên thế giới, được sử dụng làm vật liệu cho công trình xây dựng, đồ dùng hay trong ngành công nghiệp, cơ khí, ...
Các loại sắt, thép xây dựng được chế tạo thành các nhóm hợp kim khác nhau, tùy theo thành phần hóa học của các nguyên tố để tạo ra vật liệu phù hợp với mục đích sử dụng. Vật liệu sắt thép nhìn chung có nhiều ưu điểm vượt trội hơn những vật liệu truyền thống, tự nhiên như: gỗ, đất, đá,... nhờ chất lượng về độ cứng, độ đàn hồi, tính dễ uốn và độ bền cao. Sắt thép xây dựng được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực đời sống và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Luyện gang từ 10 tấn quặng hematit chứa 64% Fe2O3 thu được m tấn gang chứa 2,5% cacbon và tạp chất, hiệu suất của quá trình sản xuất là 85%. (Biết C = 12; O = 16; Fe = 56). Giá trị của m là
Bước 1: Tính khối lượng sắt thu được theo lý thuyết
Khối lượng Fe2O3 đem luyện gang là 10.64% = 6,4 (tấn)
Xét quá trình luyện gang:
Fe2O3 → 2Fe
160 2.56 (tấn)
6,4 → x (tấn)
⟹ \({m_{Fe(LT)}} = x = \dfrac{{6,4.2.56}}{{160}} = 4,48\) (tấn)
Vì gang chứa 2,5% cacbon và tạp chất hay chứa 97,5% sắt
⟹ \({m_{gang(LT)}} = \dfrac{x}{{97,5\% }} = 4,59\) (tấn).
Bước 2: Tính khối lượng sắt thực tế thu được
\({m_{gang(TT)}} = {m_{gang(LT)}}.H = 4,59.85\% = 3,91\) (tấn). (Do H = 85%).
Vậy m = 3,91 (tấn).
Trong các loại vật liệu xây dựng thì sắt, thép là một trong những vật liệu phổ biến nhất trên thế giới, được sử dụng làm vật liệu cho công trình xây dựng, đồ dùng hay trong ngành công nghiệp, cơ khí, ...
Các loại sắt, thép xây dựng được chế tạo thành các nhóm hợp kim khác nhau, tùy theo thành phần hóa học của các nguyên tố để tạo ra vật liệu phù hợp với mục đích sử dụng. Vật liệu sắt thép nhìn chung có nhiều ưu điểm vượt trội hơn những vật liệu truyền thống, tự nhiên như: gỗ, đất, đá,... nhờ chất lượng về độ cứng, độ đàn hồi, tính dễ uốn và độ bền cao. Sắt thép xây dựng được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực đời sống và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nếu vật làm bằng hợp kim Fe – Zn bị ăn mòn điện hóa thì trong quá trình ăn mòn
Trong pin điện Fe – Zn thì Zn có tính khử mạnh hơn nên đóng vai trò là anot (cực âm) và bị oxi hóa.
Trong các loại vật liệu xây dựng thì sắt, thép là một trong những vật liệu phổ biến nhất trên thế giới, được sử dụng làm vật liệu cho công trình xây dựng, đồ dùng hay trong ngành công nghiệp, cơ khí, ...
Các loại sắt, thép xây dựng được chế tạo thành các nhóm hợp kim khác nhau, tùy theo thành phần hóa học của các nguyên tố để tạo ra vật liệu phù hợp với mục đích sử dụng. Vật liệu sắt thép nhìn chung có nhiều ưu điểm vượt trội hơn những vật liệu truyền thống, tự nhiên như: gỗ, đất, đá,... nhờ chất lượng về độ cứng, độ đàn hồi, tính dễ uốn và độ bền cao. Sắt thép xây dựng được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực đời sống và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cho các nhận định sau:
(1) Thép và gang đều là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó thép có hàm lượng cacbon thấp hơn nhiều so với gang.
(2) Thép thường được luyện từ quặng oxit sắt.
(3) Nguyên tắc sản xuất thép là làm giảm hàm lượng các tạp chất C, S, Mn,… có trong gang bằng cách khử các tạp chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ và tách ra khỏi thép.
(4) Nguyên tắc sản xuất gang là khử quặng sắt oxit bằng than cốc trong lò cao.
(5) Gang giòn và cứng hơn thép.
Số nhận định đúng là
(2) sai vì gang thường được luyện tử quặng oxit sắt.
(3) sai vì nguyên tắc sản xuất thép là làm giảm hàm lượng các tạp chất C, S, Mn,… có trong gang bằng cách oxi hóa các tạp chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ và tách ra khỏi thép.
Vậy có 3 nhận định đúng là (1), (4) và (5).