Ứng dụng nào dưới đây không phải là ứng dụng của glucozơ?
Ứng dụng không phải là ứng dụng của glucozơ là Nguyên liệu sản xuất PVC
Đồng phân của glucozơ là
Đồng phân của glucozơ là fructozơ
Hợp chất đường chiếm thành phần chủ yếu trong mật ong là :
Mật ong chủ yếu là fructozo (khoảng 38,5%) và glucozo (khoảng 31,0%)
Công thức nào sau đây là của fructozơ ở dạng mạch hở ?
Công thức của fructozơ ở dạng mạch hở là CH2OH–(CHOH)3–COCH2OH.
Fructozơ không phản ứng được với
Fructozo trong phân tử có nhóm xeton (- C=O) nên không phản ưng được với dung dịch Brom.
Phát biểu nào sau đây không đúng ?
\( \to\) Không thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng bạc được.
Fructozơ và Glucozơ
B. Sai – fruc có nhóm –C=O còn glu có nhóm –CHO
C. Sai – fruc và glu là đồng phân của nhau
D. Sai – Cả 2 cùng tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng trong dung dịch
Fructozơ và glucozơ phản ứng với chất nào sau đây tạo ra cùng một sản phẩm ?
Fructozơ và glucozơ cùng phản ứng với H2/Ni, t0 cho sản phẩm là sobitol.
Fructozơ phản ứng được với những chất nào trong số các chất sau đây ?
(1) H2 (Ni, to),
(2) Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường,
(3) AgNO3/NH3 (to),
(4) dung dịch nước Br2 (Cl2),
(5) (CH3CO)2O (to, xt).
(1) H2 (Ni, to) → sobitol
(2) Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường → dung dịch màu xanh lam do có nhiều nhóm OH liền kề
(3) AgNO3/NH3 (to): Khi ta đun nóng fructozo trong môi trường kiềm biến thành glucozơ và có tráng gương
(5) (CH3CO)2O (to, xt) → tạo ra este 5 chức
Khi bị ốm, mất sức nhiều người bệnh thường được truyền dịch đường để bổ sung nhanh năng lượng. Chất trong dịch truyền có tác dụng trên là:
Chất trong dịch truyền là glucozo vì glucozo là đường mà cơ thể có thể sản xuất trực tiếp thành năng lượng và hấp thụ dễ dàng
Tiến hành thí nghiệm phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2 theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 5 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn bỏ lớp dung dịch, giữ lại kết tủa.
Bước 3: Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.
Cho các nhận định sau:
(a) Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh.
(b) Thí nghiệm trên chứng minh phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH liền kề.
(c) Ở thí nghiệm trên, nếu thay glucozơ bằng saccarozơ thì thu được kết quả tương tự.
(d) Ở bước 3, kết tủa bị hòa tan, dung dịch chuyển sang màu tím.
Số nhận định đúng là
(a) đúng vì CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓ xanh + Na2SO4
(b) đúng vì ở điều kiện thường glucozo hòa tan được Cu(OH)2 tạo dd xanh đặc trưng → glucozo có nhiều nhóm OH liền kề
(c) đúng vì saccarozơ cũng có nhiều nhóm OH liền kề
(d) sai vì dung dịch chuyển sang màu xanh đặc trưng
→ có 3 nhận định đúng
Loại thực phẩm chứa nhiều glucozơ là
Quả nho chín chứa nhiều glucozơ.
Thực hiện thí nghiệm theo hình vẽ sau:
Thí nghiệm trên chứng minh cho kết luận nào về cấu tạo glucozơ?
Thí nghiệm glucozơ hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường chứng minh glucozơ có nhiều nhóm OH liền kề.
Hợp chất X có công thức phân tử C6H14O6. Chất X có thể được điều chế từ glucozơ. X tác dụng với natri tạo ra hợp chất C6H8Na6O6, tác dụng với đồng(II) hiđroxit tạo ra phức đồng màu xanh lam, tác dụng với anhiđrit axetic tạo ra chất C18H26O12. Hãy cho biết tên và công thức cấu tạo của X.
X là sobitol CH2OH - [CHOH]4 - CH2OH.
Để chứng minh glucozo có tính oxi hóa cần cho glucozo tác dụng với các chất nào sau đây?
A. glucozo tác dụng với Cu(OH)2 ở to thường để chứng minh có nhiều nhóm -OH kề nhau trong phân tử
B. glucozo tác dụng với nước Br2 thì glucozo đóng vai trò chất khử → thể hiện tính khử
C. glucozo tác dụng với AgNO3/NH3, to để chứng minh có nhóm -CHO trong phân tử đồng thời glucozo đóng vai trò chất khử → thể hiện tính khử
D. glucozo tác dụng với H2 (xt Ni, to) glucozo đóng vai trò chất oxi hóa → thể hiện tính oxi hóa
Có các dung dịch mất nhãn sau: axit axetic, glixerol, etanol, glucozo. Thuốc thử dùng để nhận biết các dung dịch này là:
Để nhận biết các chất trong dãy ta dùng Quỳ tím, AgNO3/NH3, Cu(OH)2:
- Quì tím:
+ Hóa đỏ: CH3COOH (axit axetic)
+ Không đổi màu: CH3COOH, C3H5(OH)3, C2H5OH, C6H12O6 (glucozo)
- AgNO3/NH3:
+ Tạo kết tủa trắng bạc: C6H12O6 (Glucozo)
+ Không phản ứng: C3H5(OH)3, C2H5OH
- Cu(OH)2:
+ Kết tủa tan tạo phức màu xanh lam đặc trưng: C3H5(OH)3 (Glicerol)
+ Không phản ứng: C2H5OH
Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozo:
(1) Thêm 3-5 giọt glucozo vào ống nghiệm.
(2) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 cho đến khi kết tủa tan hết.
(3) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70oC trong vài phút.
(4) Cho 1ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Thứ tự tiến hành đúng là
Thứ tự thực hiện thí nghiệm tráng bạc của glucozo là:
(4) Cho 1ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
(2) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 cho đến khi kết tủa tan hết.
(1) Thêm 3-5 giọt glucozo vào ống nghiệm.
(3) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70oC trong vài phút.
Tiến hành thí nghiệm oxi hóa glucozơ bằng dung dịch AgNO3 trong NH3 (phản ứng tráng bạc) theo các bước sau:
Bước 1: Cho 1 ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Bước 2: Nhỏ từ từ dung dịch NH3 cho đến khi kết tủa tan hết.
Bước 3: Thêm 3 - 5 giọt glucozơ vào ống nghiệm.
Bước 4: Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60°C - 70°C trong vài phút.
Cho các nhận định sau:
(a) Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm chứa phức bạc amoniac [Ag(NH3)2]OH.
(b) Ở bước 4, glucozơ bị oxi hóa tạo thành muối amoni gluconat.
(c) Kết thúc thí nghiệm thấy thành ống nghiệm sáng bóng như gương.
(d) Ở thí nghiệm trên, nếu thay glucozơ bằng fructozơ hoặc saccarozơ thì đều thu được kết tủa tương tự.
(e) Thí nghiệm trên chứng tỏ glucozơ là hợp chất tạp chức, phân tử chứa nhiều nhóm –OH và một nhóm -CHO.
Số nhận định đúng là
(d) sai, vì saccarozơ không thực hiện được phản ứng tráng gương.
(e) sai, vì thí nghiệm trên chỉ chứng tỏ glucozơ chứa 1 nhóm –CHO.
(a), (b) và (c) đúng.
Trong thực tế, glucozơ là một hợp chất được sử dụng rất rộng rãi là chất có giá trị dinh dưỡng đối với con người, nhất là trẻ em. Người ta còn sử dụng nó để làm thuốc tăng lực, pha huyết thanh, làm nguyên liệu sản xuất vitamin C trong y học. Ngoài ra glucozơ được dùng để tráng gương, tráng phích, khi có enzim làm xúc tác glucozơ lên men tạo ancol etylic. Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín. Đặt biệt, glucozơ có nhiều trong trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho, trong mật ong có nhiều glucozơ (khoảng 30%). Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%).
Fructozơ là đồng phân của glucozơ, là chất rắn tan tốt trong nước, ngọt hơn glucozơ gấp gần 2,5 lần và ngọt hơn đường mía. Nó có nhiều trong hoa quả cùng với glucozơ, trong mật ong nó chiếm tới 40%.
Cho các nhận định sau về glucozơ và fructozơ:
(1) Glucozơ và fructozơ đều là chất rắn, không màu, tan nhiều trong nước và có vị ngọt.
(2) Glucozơ có vị ngọt hơn fructozơ.
(3) Glucozơ và fructozơ có trong hoa quả tạo nên vị ngọt của hoa quả.
(4) Nếu nồng độ glucozơ trong máu của người vượt quá 0,1% thì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
(5) Có thể truyền dung dịch fructozơ trực tiếp qua đường máu để tăng lực cho bệnh nhân.
(6) Để tráng ruột phích người ta dùng phản ứng của glucozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3.
(7) Hàm lượng fructozơ trong mật ong cao (khoảng 40%) nên mật ong có vị ngọt đậm.
(8) Glucozơ và fructozơ là đồng đẳng của nhau.
Số phát biểu đúng là
(1) đúng.
(2) sai, fructozơ ngọt hơn glucozơ.
(3) đúng.
(4) đúng.
(5) sai, để tăng lực cho bệnh nhân ta truyền glucozơ trực tiếp qua đường máu.
(6) đúng.
(7) đúng.
(8) sai, glucozơ và fructozơ là đồng phân của nhau.
Vậy có 5 phát biểu đúng.
Trong thực tế, glucozơ là một hợp chất được sử dụng rất rộng rãi là chất có giá trị dinh dưỡng đối với con người, nhất là trẻ em. Người ta còn sử dụng nó để làm thuốc tăng lực, pha huyết thanh, làm nguyên liệu sản xuất vitamin C trong y học. Ngoài ra glucozơ được dùng để tráng gương, tráng phích, khi có enzim làm xúc tác glucozơ lên men tạo ancol etylic. Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín. Đặt biệt, glucozơ có nhiều trong trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho, trong mật ong có nhiều glucozơ (khoảng 30%). Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%).
Fructozơ là đồng phân của glucozơ, là chất rắn tan tốt trong nước, ngọt hơn glucozơ gấp gần 2,5 lần và ngọt hơn đường mía. Nó có nhiều trong hoa quả cùng với glucozơ, trong mật ong nó chiếm tới 40%.
Phát biểu nào sau đây không đúng về glucozơ và fructozơ?
- A đúng, vì chúng có cùng CTPT là C6H12O6.
- B đúng.
- C sai, fructozơ có phản ứng tráng gương.
- D đúng.