Hình hộp chữ nhật có số cạnh là:
Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, 6 mặt và 12 cạnh.
Vậy hình hộp chữ nhật có 12 cạnh.
Có bao nhiêu đường thẳng được tạo thành từ 6 điểm phân biệt (không có ba điểm nào thẳng hàng)?
Gọi 6 điểm phân biệt là: A,B,C,D,E,F
Các đường thẳng tạo thành là: AB,AC,AD,AE,AF,BC,BD,BE,BF,CD,CE,CF,DE,DF,EF.
Vậy có 15 đường thẳng
Trong hình vẽ sau đây với MN//BC thì số đo x bằng:

Áp dụng tính định lý Ta-lét ta có: MN//BC nên AMMB=ANNC⇒NC=MB.ANAM=2.53=103.
Vậy NC=103.
Một khu vườn hình thang có đáy lớn là 42m, đáy bé bằng 23 đáy lớn và chiều cao hơn đáy bé 2m. Tính diện tích khu vườn hình thang đó?
Đáy bé của hình thang có độ dài là: 23×42=28m
Chiều cao của hình thang có độ dài là: 28+2=30m
Diện tích hình thang là: 12×(42+28)×30=1050m2
Đáp số: 1050m2.
Cho ΔDEF đồng dạng với ΔABC theo tỉ số đồng dạng k=12 thì SDEFSABC bằng:
Do ΔDEF∽ nên \dfrac{{{S_{DEF}}}}{{{S_{ABC}}}} = {\left( {\dfrac{{DE}}{{AB}}} \right)^2} = {k^2} = {\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} = \dfrac{1}{4}.
Vậy \dfrac{{{S_{DEF}}}}{{{S_{ABC}}}} = \dfrac{1}{4} .
Giá trị của x thỏa mãn x:\left[ {\left( {1800 + 600} \right):30} \right] = 560:\left( {315 - 35} \right) là:
Ta có:
\begin{array}{l}x:\left[ {\left( {1800 + 600} \right):30} \right] = 560:\left( {315 - 35} \right)\\x:\left( {2400:30} \right) = 560:280\\x:80 = 2\\x = 2 \times 80\\x = 160\end{array}
Phân tích đa thức {x^2} - x - 6 thành nhân tử được kết quả là:
{x^2} - x - 6 = {x^2} - 3x + 2x - 6 = \left( {{x^2} - 3x} \right) + \left( {2x - 6} \right) = x\left( {x - 3} \right) + 2\left( {x - 3} \right) = \left( {x - 3} \right)\left( {x + 2} \right)
Một cửa hàng có 7250kg gạo. Cửa hàng đã bán được \dfrac{2}{5} số gạo đó. Sau đó lại bán thêm 370kg gạo nữa. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu?
\dfrac{2}{5} số gạo ban đầu là: \dfrac{2}{5} \times 7250 = 2900kg
Số gạo còn lại sau khi bán \dfrac{2}{5} số gạo ban đầu là: 7250 - 2900 = 4350kg
Số gạo còn lại sau khi bán thêm 370kg gạo là: 4350 - 370 = 3980kg
Đáp số: 3980kg
Người ta muốn lót gạch một nền nhà hình chữ nhật có chu vi 32m, có chiều rộng kém chiều dài 4m; bằng những viên gạch vuông cạnh 2dm. Tìm số gạch cần dùng.
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 32:2 = 16\,m
Suy ra tổng chiều dài và chiều rộng là 16m, hiệu chiều dài và chiều rộng là 4m
Chiều dài hình chữ nhật là: \left( {16 + 4} \right):2 = 10m
Chiều rộng hình chữ nhật là: 10 - 4 = 6m
Diện tích hình chữ nhật là: 10 \times 6 = 60{m^2}
Diện tích viên gạch là: 2 \times 2 = 4\,d{m^2} = 0,04{m^2}
Số viên gạch cần dùng là: 60:0,04 = 1500 viên.
Đáp số: 1500 viên.
Nghiệm của phương trình 3x + 2(x + 1) = 6x - 7 là:
\begin{array}{l}3x + 2(x + 1) = 6x - 7\\ \Leftrightarrow 3x + 2x + 2 = 6x - 7\\ \Leftrightarrow 2 + 7 = 6x - 3x - 2x\\ \Leftrightarrow x = 9\end{array}.
Vậy tập nghiệm của phương trình là S = {\rm{\{ 9\} }}{\rm{.}}
Một thửa ruộng hình thang có tổng độ dài hai đáy là 250m, chiều cao bằng \dfrac{3}{5} tổng độ dài hai đáy. Trung bình cứ 100{m^2} của thửa ruộng đó thu được 64kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu được bao nhiêu tấn thóc?
Chiều cao của thửa ruộng hình thang là: 250 \times \dfrac{3}{5} = 150\left( m \right)
Diện tích thửa ruộng hình thang là: 250 \times 150:2 = 18750\left( {{m^2}} \right)
1m^2 ruộng thu được số ki-lo-gam thóc là: 64:100=0,64\,(kg)
Số ki-lô-gam thóc thu được trên cả thửa ruộng là: 18750\times 0,64 = 12000\left( {kg} \right)
Đổi: 12000kg = 12 (tấn)
Phương trình \dfrac{5}{{x + 1}} + \dfrac{{2x}}{{(x + 1)(x - 4)}} = \dfrac{2}{{x - 4}} có tập nghiệm là:
ĐKXĐ: x \ne - 1;\,\,x \ne 4
\dfrac{5}{{x + 1}} + \dfrac{{2x}}{{(x + 1)(x - 4)}} = \dfrac{2}{{x - 4}} \Leftrightarrow \dfrac{{5(x - 4)}}{{(x + 1)(x - 4)}} + \dfrac{{2x}}{{(x + 1)(x - 4)}} = \dfrac{{2(x + 1)}}{{(x + 1)(x - 4)}} \Rightarrow 5(x - 4) + 2x = 2(x + 1)\\ \Leftrightarrow 5x - 20 + 2x = 2x + 2 \Leftrightarrow 5x + 2x - 2x = 2 + 20 \Leftrightarrow 5x = 22\Leftrightarrow x = \dfrac{{22}}{5}\,\,\,\left( {tm} \right).
Vậy tập nghiệm của phương trình là S = \left\{ {\dfrac{{22}}{5}} \right\}.
Hai kho A và B đều chứa hạt cà phê, biết khối lượng cà phê ở kho A bằng \dfrac{3}{5} khối
lượng cà phê ở kho B. Nếu chuyển 7 tấn cà phê từ kho A sang kho B thì kho A có khối lượng cà phê bằng \dfrac{4}{9} khối lượng cà phê ở kho B. Hỏi cả hai kho chứa bao nhiêu tấn cà phê?
7 tấn cà phê của kho A ứng với phân số là: \dfrac{3}{5} - \dfrac{4}{9} = \dfrac{7}{{45}}
Số cà phê của kho A là: 7:\dfrac{7}{{45}} = 45 tấn.
Số cà phê của kho B ban đầu là: \dfrac{3}{5} \times 45 = 27 tấn.
Cả hai kho chứa số tấn cà phê là: 45 + 27 = 72 tấn.
Đáp số: 72 tấn.
Biểu diễn tập nghiệm của bất phương trình 7x + 4 \ge 5x - 8 trên trục số ta được:
\begin{array}{l}7x + 4 \ge 5x - 8\\ \Leftrightarrow 7x - 5x \ge - 8 - 4\\ \Leftrightarrow 2x \ge - 12\\ \Leftrightarrow x \ge - 6\end{array}.
Vậy tập hợp nghiệm của bất phương trình là S = {\rm{\{ }}x\,{\rm{| }}x \ge - 6{\rm{\} }}.
Biểu diễn tập hợp nghiệm trên trục số:

Cho dãy số: 3;18;48;93;153; \ldots .. Số 11703 là số hạng thứ bao nhiêu của dãy.
Ta thấy:
\begin{array}{l}18 = 3 + 15 \times 1\\48 = 18 + 15 \times 2\\93 = 48 + 15 \times 3\\...\end{array}
Từ dãy số ta phá hiện ra qui luật của dãy là: Số liền sau bằng số liền trước cộng với tích của 15 với số thứ tự của số liền trước trong dãy.
Gọi n là số thứ tự của số hạng 11703, ta có:
3 + 15 \times 1 + 15 \times 2 + 15 \times 3 + ... + \left( {n - 1} \right) \times 15 = 11703
15 \times \left[ {1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + \left( {n - 1} \right)} \right] = 11700
\begin{array}{l}15 \times \dfrac{{n - 1}}{2} \times n = 1170\\\left( {n - 1} \right) \times n = 1560\\\left( {n - 1} \right) \times n = 39 \times 40\end{array}
Suy ra: n = 40.
Số 11703 là số hạng thứ 40 trong dãy.
Một người đi xe ô tô từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Đến B người đó làm việc trong 1 giờ 30 phút rồi quay về A với vận tốc 45km/h. Biết thời gian tổng cộng hết 6 giờ 24 phút. Tính quãng đường AB.
Gọi quãng đường AB dài x\,\left( {km} \right),\,\left( {x > 0} \right).
Thời gian người đó đi từ A đến B là \dfrac{x}{{60}}\,\left( h \right).
Thời gian người đó đi từ B đến A là \dfrac{x}{{45}}\,\,\left( h \right).
Đổi: 6 giờ 24 phút = 6,4h; 1 giờ 30 phút = 1,5h
Theo bài ta lập được phương trình sau:
\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{x}{{60}} + 1,5 + \dfrac{x}{{45}} = 6,4\\ \Leftrightarrow \dfrac{{3x}}{{60.3}} + \dfrac{{1,5.180}}{{180}} + \dfrac{{4x}}{{45.4}} = \dfrac{{6,4.180}}{{180}}\\ \Leftrightarrow 3x + 270 + 4x = 1152\\ \Leftrightarrow 7x + 270 - 1152 = 0 \Leftrightarrow x = 126\,\,\left( {tm} \right)\end{array}.
Vậy quãng đường AB dài 126km.
Cho tam giác ABC vuông tại A. Kẻ đường cao AH (H \in BC), đường phân giác BD của góc ABC cắt AH tại E (E \in AH) và cắt AC tại D (D \in AC).
Hệ thức nào dưới đây là đúng?
Xét tam giác HBA và tam giác ABC ta có:
\begin{array}{l}\widehat {AHB} = \widehat {CAB} = {90^0}\,\,\left( {gt} \right)\\\widehat B\,\,\,chung\\ \Rightarrow \Delta HBA \backsim \Delta ABC\;(g - g)\\ \Rightarrow \dfrac{{BA}}{{BC}} = \dfrac{{BH}}{{BA}} \Leftrightarrow B{A^2} = BH.BC\,.\end{array}.
Cho tam giác ABC vuông tại A. Kẻ đường cao AH (H \in BC), đường phân giác BD của góc ABC cắt AH tại E (E \in AH) và cắt AC tại D (D \in AC).
Biết AB = 12cm,AC = 16cm. Tính AD.
Áp dụng định lý Pitago cho tam giác vuông ABC ta có:
B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {12^2} + {16^2} = 400 \Rightarrow BC = 20cm
Ta có: BD là phân giác góc B của tam giác ABC. Áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác ta có tỉ lệ thức sau:
\begin{array}{l}\dfrac{{DC}}{{BC}} = \dfrac{{DA}}{{BA}} = \dfrac{{DC + DA}}{{BC + BA}} = \dfrac{{AC}}{{BC + BA}} = \dfrac{{16}}{{32}} = \dfrac{1}{2}\\ \Rightarrow \dfrac{{DA}}{{12}} = \dfrac{1}{2} \Leftrightarrow DA = \dfrac{{12}}{2} = 6cm\end{array}.
Cho tam giác ABC vuông tại A. Kẻ đường cao AH (H \in BC), đường phân giác BD của góc ABC cắt AH tại E (E \in AH) và cắt AC tại D (D \in AC).
Chọn đáp án đúng nhất?
Ta có: \Delta HBA \backsim \Delta ABC (theo câu trước)
\Rightarrow \widehat {BAH} = \widehat {BCA}\;\,hay\,\widehat {BAE} = \widehat {BCD} (hai góc tương ứng)
Xét tam giác EAB và tam giác DCB ta có:
\begin{array}{l}\widehat {ABE} = \widehat {CBD}\;(gt)\\\widehat {BAE} = \widehat {BCD}\\ \Rightarrow \Delta E{\rm{A}}B \backsim \Delta DCB\; (g - g)\\ \Rightarrow \dfrac{{BE}}{{B{\rm{D}}}} = \dfrac{{BA}}{{BC}}\;\;(1)\end{array}
Ta lại có: \dfrac{{DA}}{{DC}} = \dfrac{{BA}}{{B{\rm{C}}}} (tính chất đường phân giác) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: \dfrac{{DA}}{{DC}} = \dfrac{{BE}}{{B{\rm{D}}}}.
Cho 3 số thực x, y, z thỏa mãn 2x + 2y + z = 4.
Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: A = 2xy + yz + zx.\;\;
Ta có: 2x + 2y + z = 4 \Leftrightarrow z = 4 - 2x - 2y.
\Rightarrow A = 2xy + yz + zx = 2xy + y\left( {4-2x-2y} \right) + x\left( {4-2x-2y} \right) = {\rm{ }}2xy + 4y-2xy-2{y^2} + 4x-2{x^2}-2xy= -2{x^2}-2xy + 4x-2{y^2} + 4y = - \left[ {\left( {{x^2} + 2xy + {y^2}} \right) - \dfrac{8}{3}\left( {x + y} \right) + \dfrac{{16}}{9}} \right] - \left( {{x^2} - \dfrac{4}{3}x + \dfrac{4}{9}} \right) - \left( {{y^2} - \dfrac{4}{3}y + \dfrac{4}{9}} \right) + \dfrac{8}{3}= - {\left( {x + y - \dfrac{4}{3}} \right)^2} - {\left( {x - \dfrac{2}{3}} \right)^2} - {\left( {y - \dfrac{2}{3}} \right)^2}+ \dfrac{8}{3}
Mà: {\left( {x + y - \dfrac{4}{3}} \right)^2} \ge 0;\;{\left( {x - \dfrac{2}{3}} \right)^2} \ge 0;\;{\left( {y - \dfrac{2}{3}} \right)^2} \ge 0 với mọi x,\;y
\Rightarrow A = - {\left( {x + y - \dfrac{4}{3}} \right)^2} - {\left( {x - \dfrac{2}{3}} \right)^2} - {\left( {y - \dfrac{2}{3}} \right)^2} + \dfrac{8}{3} \le \dfrac{8}{3} với mọi x,\;y.
Dấu “=” xảy ra \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + y - \dfrac{4}{3} = 0\\x - \dfrac{2}{3} = 0\\y - \dfrac{2}{3} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = \dfrac{2}{3}.
Vậy Amax = \dfrac{8}{3} khi \left\{ \begin{array}{l}x = y = \dfrac{2}{3}\\z = \dfrac{4}{3}\end{array} \right..