Sau một thời gian điện phân 200 ml dung dịch CuCl2 người ta thu được 1,12 lít khí (đktc) ở anot. Ngâm đinh sắt sạch trong dung dịch còn lại sau khi điện phân. Phản ứng xong, nhận thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 1,2 gam. Nồng độ mol ban đầu của dung dịch CuCl2 là
Phương trình điện phân :
CuCl2 → Cu + Cl2
0,05 ← 0,05
Gọi nCuCl2 dư = a mol
CuCl2 + Fe → FeCl2 + Cu
a a a
=> 64a – 56a = 1,2 => a = 0,15
=> nCuCl2 = a + 0,05 = 0,15 + 0,05 = 0,2 mol
=> CM CuCl2 = 0,2 / 0,2 = 1M
Điện phân nóng chảy Al2O3 với anot than chì (hiệu suất điện phân 100 %) thu được m kg Al ở catot và 67,2 m3 (ở đktc) hỗn hợp khí X có tỉ khối so với hiđro bằng 16. Lấy 2,24 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X sục vào dung dịch nước vôi trong (dư) thu được 2 gam kết tủa. Giá trị của m là:
2Al2O3 → 4Al + 3O2 (1)
C + O2 → CO2 (2)
2C + O2 → 2CO (3)
2,24 lít X + Ca(OH)2 dư → nCaCO3 = nCO2 = 0,02 mol
Do X = 32 → hỗn hợp X có CO2 (0,02 mol); CO (x mol) và O2 dư (y mol)
=> nX = 0,02 + x + y = 0,1 (1)
MX = 0,02.44 + 28x + 32y = 0,1.2.16 (2)
(1) và (2) => x = 0,06; y = 0,02
Bảo toàn O => nO2 sinh ra do điện phân $=\frac{0,02.2\text{ }+\text{ }x\text{ }+\text{ }2y}{2}=0,07\text{ }mol$
$=>\text{ }{{n}_{Al}}=\frac{4.{{n}_{O}}}{3}=\text{ }\frac{0,28}{3}\text{ }mol\text{ }=>\text{ }m=2,52\text{ }gam$
Xét tỉ lệ: 0,1 mol X ứng với 2,52 gam Al
3 kmol X => mAl = 75,6 kg Al
Hòa tan 4,5 gam tinh thể MSO4.5H2O vào nước được dung dịch X. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ, I = 1,93A.
- Nếu thời gian điện phân là t giây thì thu được kim loại tại catot và 0,007 mol khí tại anot.
- Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì thu được 0,024 mol khí.
Kim loại M và thời gian t là
Khí tại anot là O2
${n_{{O_2}}} = 0,007\,\,mol\,\, = > \,\,t = \frac{{96500.4.0,007}}{{1,93}} = 1400\,\,(s)$
Vì anot chỉ có nước điện phân => sau thời gian gấp đôi sẽ thu được số mol O2 ở anot và số mol e trao đổi cũng gập đôi
$ = > {\text{ }}{n_{e{\text{ }}(2t)}} = 2.{n_{e\,\,(t)}} = 2.0,007.4 = 0,056\,\,mol$
nH2 (catot) = 0,024 – 0,007.2 = 0,01 mol
Ta có: ${n_e} = {\text{ }}2.{n_{{H_2}}} + 2.{n_{MS{O_4}}} = 0,056{\text{ }} = > {n_{M{\text{S}}{O_4}}} = 0,018\,mol\,$
$ = > {\text{ }}{M_{M{\text{S}}{O_4}.5{H_2}O}} = \frac{{4,5}}{{0,018}} = 250\,\, = > \,\,M = 64$ (Cu)
Điện phân dung dịch CuSO4 nồng độ 0,5M với điện cực trơ trong thì thu được 1 gam Cu. Nếu dùng dòng điện một chiều có cường độ 1A, thì thời gian điện phân tối thiểu có giá trị gần nhất là
Áp dụng công thức Faraday để tính khối lượng chất thoát ra ở điện cực.
Khối lượng Cu thoát ra ở điện cực bằng:
\({m_{Cu}} = \frac{{A.I.t}}{{n.F}} \to t = \frac{{{m_{Cu}}.n.F}}{{A.I}} = \frac{{1 \times 96500 \times 2}}{{64 \times 1}} = 3015,625\left( s \right)\) = 50 phút 15 giây
Điện phân dung dịch CuSO4 một thời gian thu được tổng thể tích khí là 11,2 lít. Trong đó một nửa lượng khí được sinh ra từ cực dương và một nửa được sinh ra từ cực âm. Khối lượng CuSO4 có trong dung dịch là
Theo bài ra một nửa lượng khí được sinh ra từ cực dương và một nửa được sinh ra từ cực âm nên VO2 = VH2 = 5,6 (lít)
Suy ra: nO2 = nH2 = 0,25 (mol)
Dùng bảo toàn electron ta có: ne cho = ne nhận
Suy ra 4.nO2 = 2.nCu2+ + 2.nH2 ⇔ 4. 0,25 = 2.nCu2+ + 2.0,25 → nCu2+ = 0,25 (mol)
Khối lượng CuSO4 có trong dung dịch là mCuSO4 = 0,25.160 = 40 (gam)
Điện phân 400 ml dung dịch CuSO4 0,2M với cường độ dòng điện 10A trong một thời gian thu được 0,224 lít khí (đktc) ở anot. Biết điện cực đã dùng là điện cực trơ và hiệu suất điện phân là 100%. Khối lượng catot tăng là
\(n_{CuSO_4}=0,4.0,2=0,08mol\)
Khí thu được ở anot là O2 → \({n_{{O_2}}} = \frac{{0,224}}{{22,4}} = 0,01(mol)\)
Tại anot (+): \(2{H_2}O \to 4{H^ + } + {O_2} + 4{\rm{e}}\)
\( \to {n_{e(an{\rm{o}}t)}} = 4{n_{{O_2}}} = 0,04(mol)\)
Ta thấy: \(2{n_{C{u^{2 + }}(ban\,dau)}} > 4{n_{{O_2}}}\) → Tại catot Cu2+ chưa bị điện phân hết
Tại catot (-): \(C{u^{2 + }} + 2{\rm{e}} \to Cu\)
0,04 → 0,02 (mol)
→ mcatot tăng = mCu = 0,02.64 = 1,28 gam
Điện phân 150ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t phút, cường độ dòng điện không đổi 2,68A (hiệu suất quá trình điện phân là 100%), thu được chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào dung dịch Y, sau khi các phản ứng kết thúc thu được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO (là sản phẩm khử duy nhất của N+5). Giá trị của t là
Ta có: nAgNO3 = 0,15 mol
2AgNO3 + H2O → 2Ag + 2HNO3 + ½ O2
Khi cho Fe vào Y thu được hỗn hợp kim loại chứng tỏ trong Y có chứa AgNO3 dư
2AgNO3 + H2O → 2Ag + 2HNO3 + ½ O2
x mol x mol
3Fe + 2NO3- + 8H+ → 3Fe2+ + 2NO + 4H2O (do Fe còn dư).
0,375x x mol
Fe + 2Ag+ → 3Fe2+ + 2Ag
0,5y mol y mol y mol
Giải hệ: x + y = 0,15
108.y - (0,375x + 0,5y).56 = 14,5 - 12,6 = 1,9
→ x = 0,1 mol
→ t = (96500.0,1)/2,68 = 3600 giây = 60 phút.
Điện phân 200 ml dung dịch KOH 2M (D = 1,1 g/cm3) với điện cực trơ. Khi ở catot thoát ra 2,24 lít khí (đktc) thì ngừng điện phân. Biết rằng nước bay hơi không đáng kể. Dung dịch sau điện phân có nồng độ phần trăm là
\({n_{{H_2}}} = 0,1mol\)
Ở catot: 2H2O + 2e → 2OH- + H2
0,2 0,2 ← 0,1
Ở anot: 4OH- → O2 + 4e + 2H2O
0,2 0,05 ← 0,2
Ta thấy lượng OH- không đổi
m dd ban đầu = 200.1,1 = 220 gam
\({m_{dd\:sau}} = {m_{dd\:bd}} - {m_{{H_2}}} - {m_{{O_2}}} = 220 - 0,2 - 1,6 = 218,2(g)\)
\(C\% = \frac{{{m_{KOH}}}}{{{m_{dd}}}}.100\% = \frac{{22,4}}{{218,2}}.100\% = 10,27\% \)
Điện phân bằng điện cực trơ dung dịch muối sunfat của kim loại hoá trị II với dòng điện có cường độ 6A. Sau 29 phút điện phân thấy khối lượng catot tăng 3,45 g. Kim loại đó là
Catot ion kim loại điện phân trước
\(m=\dfrac{{AIt}}{{nF}}=\dfrac{{A\times6 \times 1740}}{{2\times 96500}}=3,45\)
→ \(A \approx 64\)
Vậy kim loại là Cu.