Một loại quặng chứa sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hòa tan quặng này trong dung dịch HNO3 thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch BaCl2 thấy có kết tủa (không tan trong axit mạnh). Loại quặng đó là
Kết tủa không tan trong axit mạnh là BaSO4 => trong quặng sắt có chứa nguyên tố S
=> quặng đó là pirit sắt
Cho các phát biểu sau:
(1) Gang là hợp kim của sắt chứa từ 1 - 3,1% là các nguyên tố C, Si, Mn, S và còn lại là Fe.
(2) Thép là hợp kim của sắt trong đó hàm lượng cacbon chiếm 0,01 - 2%.
(3) Thép được sử dụng trong ngành chế tạo máy và máy bay.
(4) Để luyện thép, người ta oxi hóa gang nóng chảy để loại phần lớn các nguyên tố C, P, Si, Mn, S.
(5) Thép đặc biệt là thép ngoài những nguyên tố có sẵn như thép thường còn thêm các nguyên tố được đưa vào là Cr, Ni, Mo, W, Mn, …
Số phát biểu đúng là
(1) sai vì trong gang hàm lượng C chiếm 2 – 5% nên các nguyên tố C, Si, Mn, S chiếm ít nhất 2%
(3) sai vì thành phần của thép có chứa 18% W và 5% Cr nên rất cứng, ứng dụng để chế tạo máy cắt gọt, phay,… không dùng để chế tạo máy bay.
Nung một mẫu thép thường có khối lượng 10 gam trong O2 dư thu được 0,1568 lít khí CO2 (đktc). Thành phần phần trăm theo khối lượng của cacbon trong mẫu thép đó là
Bảo toàn nguyên tố C: nC (trong thép) = nCO2 = 0,007 mol
%C = $\frac{{0,007.12}}{{10}}.100\% $= 0,84%
A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. B là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4. Trộn m1 tấn A với m2 tấn B thu được 1 tấn quặng C. Từ C điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ m1 : m2 là
0,5 tấn gang chứa 4% C => 0,5 tấn gang chứa 96% Fe hay mFe = 0,48 tấn
Trong gang: nFe = 3/350
Bảo toàn nguyên tố Fe: 2.nFe2O3 + 3.nFe3O4 = 3/350
$ = > {\rm{ }}\frac{{2.0,6.{m_1}}}{{160}} + \frac{{3.0,696.{m_2}}}{{232}} = \frac{3}{{350}}$ (1)
Giả sử trộn m1 tấn A với m2 tấn B thu được 1 tấn quặng C
=> m1 + m2 = 1 (2)
Từ (1) và (2) => m1 = 2/7; m2 = 5/7 => m1 : m2 = 2 : 5
Để luyện được 800 tấn gang có hàm lượng sắt 95% cần dùng x tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 (còn lại là tạp chất không chứa sắt). Biết rằng lượng sắt hao hụt trong quá trình sản xuất là 1%. Giá trị của x là
Sơ đồ phản ứng: Fe3O4 → 3Fe
mFe = $\frac{{800.95}}{{100}}$ = 760 tấn
mFe3O4 = $\frac{{760.232{\rm{ }}}}{{3.56}}.\frac{{100}}{{99}}.\frac{{{\rm{ }}100}}{{80}}$= 1325,16 tấn
Đem đun nóng một lượng quặng hematit chứa Fe2O3, có lẫn tạp chất trơ và cho luồng khí CO đi qua, thu được 300,8 gam hỗn hợp các chất rắn, đồng thời có hỗn hợp khí thoát ra. Cho hấp thụ hỗn hợp khí này vào bình đựng lượng dư dung dịch xút thì thấy khối lượng bình tăng thêm 52,8 gam. Nếu hòa tan hết hỗn hợp chất rắn trong lượng dư dung dịch HNO3 loãng thì thu được 387,2 gam một muối nitrat. Hàm lượng Fe2O3 theo khối lượng trong loại quặng hematit này là
mtăng = mCO2 = 52,8 gam => nO ( bị khử ) = nCO phản ứng = nCO2 = 1,2 mol
=> Khối lượng của quặng = mX + mO = 300,8 +1,2.16 = 320 gam
BTNT Fe : nFe2O3 = ½.nFe = 0,8 mol
$ \Rightarrow \% {m_{F{e_2}{O_3}}} = \frac{{0,8.160}}{{320}}.100\% = 40\% $
Hãy cho biết phản ứng nào dưới đây là một trong những phản ứng của quá trình luyện thép
Một trong những phản ứng của quá trình luyện thép là Mn + FeO \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) MnO + Fe
A, B, C là phản ứng trong quá trình luyện gang
Gang, thép là hợp kim của Fe và
Gang, thép là hợp kim của Fe và cacbon
Chất nào sau đây khi tác dụng với axit HNO3 không giải phóng khí?
Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
3FeCO3 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + 3CO2 + NO↑ + 5 H2O
3Fe3O4 + 28HNO3 → 9Fe(NO3)3 + NO↑ + 14H2O
Vậy Fe2O3 khi tác dụng với axit HNO3 không giải phóng khí.
Hóa chất nào sau đây có thể sử dụng để phân biệt Fe2O3 và Fe3O4
Dùng HNO3 để phân biệt Fe2O3 và Fe3O4 vì ở Fe3O4 thoát ra khí không màu hóa nâu trong không khí
Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O
Fe3O4 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO↑ + 5H2O
2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu đỏ)
Cho các nguyên liệu: (1) quặng sắt; (2) quặng boxit; (3) sắt thép phế liệu; (4) gang trắng, gang xám; (5) than cốc; (6) CaO; (7) SiO2; (8) không khí giàu O2; (9) nhiên liệu (dầu, khí đốt). Các nguyên liệu dùng để sản xuất thép là
Nguyên liệu dùng để sản xuất thép là:
(3) sắt thép phế liệu;
(4) gang trắng, gang xám;
(6) CaO;
(8) không khí giàu O2;
(9) nhiên liệu (dầu, khí đốt).
Trường hợp nào dưới đây không có sự phù hợp giữa nhiệt độ và phản ứng xảy ra trong lò cao ?
Một số phản ứng hóa học xảy ra trong lò cao:
\(C + C{O_2}\xrightarrow{{1500 - {{1800}^0}C}}2CO\)
\(3F{{\text{e}}_2}{O_3} + CO\xrightarrow{{{{400}^0}C}}2F{{\text{e}}_3}{O_4} + C{O_2}\)
\(CO + F{{\text{e}}_3}{O_4}\xrightarrow{{500 - {{600}^0}C}}3F{\text{e}}O + C{O_2}\)
\(CO + F{\text{e}}O\xrightarrow{{700 - {{800}^0}C}}F{\text{e}} + C{O_2}\)
Phản ứng khử FeO bằng CO xảy ra trong khoảng nhiệt độ từ 700 - 800oC → D không phù hợp
Loại quặng sắt dùng để sản xuất gang thường chứa từ 30 - 95% oxit sắt và phải
Loại quặng sắt dùng để sản xuất gang thường chứa từ 30 – 95% oxit sắt và phải chứa rất ít photpho, lưu huỳnh
Trong quá trình sản xuất gang, xỉ lò là chất nào sau đây ?
Trong quá trình sản xuất gang, xỉ lò là CaSiO3.
Có thể dùng dung dịch nào sau đây để phản ứng hoàn toàn một mẫu gang ?
- Trong gang có C nên không hòa tan được trong các dung dịch HCl, H2SO4 loãng, NaOH.
- Để hòa tan hoàn toàn mẫu gang ta có thể dùng dung dịch HNO3 đặc, nóng.
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào không đúng ?
A sai vì gang là hợp kim của Fe và C.