Chất Iốt phóng xạ 13153I dùng trong y tế có chu kỳ bán rã 8 ngày đêm. Nếu nhận được 100g chất này thì sau 8 tuần lễ còn bao nhiêu?
t = 8 tuần = 56 ngày = 7.T .Suy ra sau thời gian t thì khối lượng chất phóng xạ 13153I còn lại là :
m=m0.2−tT=100.2−7= 0,78 gam .
Một chất phóng xạ có chu kỳ bán rã là 3,8 ngày. Sau thời gian 11,4 ngày thì độ phóng xạ (hoạt độ phóng xạ) của lượng chất phóng xạ còn lại bằng bao nhiêu phần trăm so với độ phóng xạ của lượng chất phóng xạ ban đầu?
T = 3,8 ngày ; t = 11,4 = 3T ngày. Do đó ta đưa về hàm mũ để giải nhanh như sau :
H=H0.2−tT⇔HH0=2−tT ⇔ HH0=2−3=18 =12,5 %
22Na phân rã với chu kì T = 2,6 năm. Khối lượng ban đầu là m0. Sau 2 năm lượng 22Na phân rã bao nhiêu %?
t = 2 năm, T = 2,6 năm
Ta có: khối lượng hạt nhân đã phân rã: Δm=m0(1−2−tT)→Δmm0=1−2−tT=1−2−22,6=0,4133=41,33%
Tính số hạt nhân bị phân rã sau 1s trong 1g Rađi 226Ra . Cho biết chu kỳ bán rã của 226Ra là 1580 năm. Số Avôgađrô là NA = 6,02.1023 mol-1.
Số hạt nhân nguyên tử có trong 1 gam 226Ra là :
N0=mA.NA=1226.6,022.1023=2,6646.1021 hạt
Suy ra số hạt nhân nguyên tử Ra phân rã sau 1 s là :
ΔN=N0(1−2−tT)=2,6646.1021(1−2−11580.365.86400)=3,70.1010 hạt
Pôlôni 210Po là một chất phóng xạ có chu kì bán rã 140 ngày đêm. Hạt nhân pôlôni phóng xạ sẽ biến thành hạt nhân chì (206Pb) và kèm theo một hạt a. Ban đầu có 42mg chất phóng xạ pôlôni. Khối lượng chì sinh ra sau 280 ngày đêm là:
Ta có:
mPb=ΔmPoAPo.APb=m0APbAPo(1−2tT)=42206210(1−2−280140)=30,9mg
Đồng vị 2411 Na là chất phóng xạ β- tạo thành hạt nhân magiê( 2412Mg). Ban đầu có 12gam Na và chu kì bán rã là 15 giờ. Sau 45 h thì khối lượng Mg tạo thành là :
Nhận xét : t = 3T nên ta dùng hàm mũ 2 để giải cho nhanh bài toán :
- Khối lượng Na bị phân rã sau t = 45 giờ = 3T :
Δm=m0(1−2−tT)=12(1−2−3)↔Δm=10,5g
- Suy ra khối lượng của Mg tạo thành : mcon=Δmme.AconAme=10,524.24=10,5g
Một lượng chất phóng xạ sau 12 năm thì còn lại 1/16 khối lượng ban đầu của nó. Chu kì bán rã của chất đó là
Ta có mm0=12tT=116=124
→tT=4⇒T=t4=124=3 năm
Hạt nhân A (có khối lượng mA) đứng yên phóng xạ thành hạt B (có khối lượng mB) và C (có khối lượng mC) theo phương trình A→B+C. Nếu phản ứng tỏa năng lượng ∆E thì động năng của B là:
A phân rã => B + C
{→Pt=→PsmAc2=(mB+mC)c2+WdB+WdC↔{0=mB→vB+mC→vCΔE=WdB+WdC→{WdB=mCmB+mCΔEWdC=mBmB+mCΔE
Hạt nhân A đang đứng yên thì phân rã thành hạt nhân B có khối lượng mB và hạt α có khối lượng mα. Tỉ số giữa động năng của hạt α và động năng của hạt nhân B ngay sau phân rã bằng:
A phân rã => B + α
áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có:
→Pt=→Ps↔0=mB→vB+mα→vα→mB→vB=−mα→vα
Mặt khác, ta có: Wd=12mv2=P22m
→P2B=P2α↔2mBWdB=2mαWdαWdαWdB=mBmα
Một hạt nhân X, ban đầu đứng yên, phóng xạ α và biến thành hạt nhân Y. Biết hạt nhân X có số khối là A, hạt α phát ra tốc độ v. Lấy khối lượng của hạt nhân bằng số khối của nó tính theo đơn vị u. Tốc độ của hạt nhân Y bằng:
AZX→42α+A−4Z−2Y
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có:
0=mY→vY+mα→vα→mY→vY=−mα→vα→vY=mαvαmY=4vA−4
Một trong những phát hiện mang tính cách mạng của ngành khảo cổ học thế kỷ 20 là sự phát hiện ra lăng mộ của Pharaoh Ai Cập Tutankhanmun vào năm 1922 bởi Howard Carter. Cùng với xác ướp, nhiều vận dụng cũng được chuyển khỏi lăng mộ, trong đó bao gồm: (1) Các mảnh kính (2) Dao cạo bằng đồng (3) Trái cây khô (4) Giày da. Những vật nào trong số những vật trên có thể được dùng để xác định niên đại của lăng mộ cổ theo phương pháp đồng vị phóng xạ Carbon?
Phương pháp đồng vị phóng xạ Carbon chỉ dùng đối với cổ vật có nguồn gốc sinh vật.
Vậy những vật có thể dùng là: Trái cây khô và giày da.
Trong phòng thí nghiệm, người ta tiến hành xác định chu kì bán rã T của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã ΔN và số hạt ban đầu N0. Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên đồ thị hãy tính chu kì bán rã của chất phóng xạ này?

Ta có: N=N0e−λt⇒Số hạt bị phân rã là:
ΔN=N0−N0e−λt=N0(1−e−λt)
⇒ΔNN0=1−e−λt⇒1−ΔNN0=e−λt
⇒1(1−ΔNN0)=eλt⇒ln(1−ΔNN0)−1=λt
Từ đồ thị ta thấy λ≈0,078
⇒T=ln2λ≈8,9 (ngày)
Hạt nhân Poloni (21084Po) đứng yên phát ra tia anpha và biến thành hạt nhân chì Pb. Cho mPo=209,9828u , mα=4,0026u, mPb=205,9744u. Tốc độ của hạt nhân chì phóng ra bằng
Ta có: Po→α+Pb
ΔE=(mPo−mα−mPb).c2=5,8.10−3uc2=5,4027MeV
Ta có: Wdα+WdPb=ΔE (1)
Lại có: →PPo=→Pα+→PPb
Có vPo=0⇒PPo=0⇒Pα=PPb
⇒P2α=P2Pb⇒mαWdα=mPbWdPb (2)
Từ (1) và (2) ⇒{Wdα=5,29MeVWdPb=0,1029MeV=1,6464.10−14J
Lại có WdPb=12mPbv2Pb
⇒vPb=√2WdPbmPb=√2.1,6464.10−14205,9744.1,66055.10−27=3,06.105m/s
Coban 6027Co là chất phóng xạ có chu kì bán rã T = 5,33 năm. Lúc đầu có 1000g Co thì sau 10,66 năm số nguyên tử coban còn tại là?
Khối lượng Co còn lại sau 10,66 năm là:
m=m0.2−tT=1000.2−10,665,33=250g
Số nguyên tử Coban còn lại là:
N=mA.NA=25060.6,02.1023=2,51.1024
Chất phóng xạ pôlôni 21084Po có chu kì bán rã 138 ngày. Ban đầu có một mẫu gồm N0 hạt nhân pôlôni 21084Po. Sau bao lâu (kể từ lúc ban đầu), số hạt nhân 21084Po bị phân rã là 78N0?
Số hạt nhân bị phân rã là: ΔN=78N0
Số hạt nhân còn lại là: N(t)=N0−ΔN=N0−78N0=18N0
⇒N0.2−tT=18N0⇒2−tT=18=2−3⇒tT=3⇒t=3T=3.138=414 (ngày)
Một chất phóng xạ có chu kì bán rã là 3,8 ngày. Số hạt nhân sẽ bị phân rã hết 70% sau thời gian là
Số hạt nhân mẹ còn lại sau thời gian t được xác định bởi: N=N0.2−tT
Số hạt nhân con được tạo thành hay số hạt nhân mẹ đã bị phân rã sau thời gian t được xác định bởi:
N′=N0−N=N0.(1−2−tT)=70%N0⇒(1−2−tT)=70%=0,7⇒2−tT=0,3⇒t=−T.log2(0,3)=1,74T=1,74.3,8=6,6
Vậy thời gian là 6,6 ngày.
Gọi N0 là số hạt nhân phóng xạ ban đầu (t=0) và ΔN là số hạt nhân đã phóng xạ sau thời gian t. Đồ thị nào sau đây biểu thị sự biến thiên của ΔN theo thời gian?
Số hạt đã bị phân rã được xác định theo công thức:ΔN=N0.(1−2−tT)
Hàm số ΔN=N0.(1−2−tT) tăng từ 0 theo t và có tiệm cận ngang đi qua N0.
⇒ Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của ΔN theo thời gian là đồ thị B.
Các tế bào ung thư dễ bị tổn thương dưới tác dụng của tia X hoặc tia gamma hơn các tế bào khỏe mạnh. Mặc dù ngày nay đã có các máy gia tốc tuyến tính thay thế, nhưng trước kia nguồn tiêu chuẩn để điều trị là phóng xạ 60Co. Đồng vị này phân rã β thành 60Ni ở trạng thái kích thích, nhưng 60Ni ngay sau đó trở về trạng thái cơ bản và phát ra hai photon gamma, mỗi photon có năng lượng xấp xỉ 1,2 MeV. Biết rằng chu kì bán rã của phân rã β là 5,27 năm. Xác định số hạt nhân 60Co có mặt trong nguồn 6000 Ci thường được dùng trong các bệnh viện.
Độ phóng xạ của hạt nhân 60Co là:
H=Nln2T⇒N=H.Tln2⇒N=6000.3,7.1010.5,27.365,25.86400ln2≈5,33.1022(hat)
Hạt nhân 23492U đang đứng yên thì phân rã phóng xạ ra hạtα. Thực nghiệm đo được động năng của hạt α bằng 12,89 MeV. Sự sai lệch giữa giá trị tính toán và giá trị đo được đã giải thích bằng việc phát ra bức xạ γ cùng hay với hạt α trong quá trình phân rã 23492U. Khối lượng hạt nhân 23492U, 23090Th và hạt α lần lượt bằng 233,9904u: 229,9737u và 4,0015lu. Biết rằng hằng số Planck, vận tốc ánh sáng trong chân không và điện tích nguyên tố có giá trị lần lượt bằng 6,625.10−34J.s;3.108m/svà 1,6.10−19C. Cho biết lu=931,5 MeV/c2. Bước sóng của bức xạ γ phát ra là:
Ta có:
hcλ=Wα−W′α
⇔hcλ=mThmTh+mα(mU−mTh−mα)c2−W′α
⇔6,625.10−34.3.108λ=229,9737u229,9737u+4,00151u.(233,9904u−229,9737u−4,00151u).c2−12,89MeV
⇔6,625.10−34.3.108λ=0,983.0,01519u.c2−12,89MeV
⇔6,625.10−34.3.108λ=0,983.0,01519.931,5MeVc2.c2−12,89MeV
⇔λ=6,625.10−34.3.108(0,983.0,01519.931,5−12,89).106.1,6.10−19
⇔λ=1,22.10−12(m)