Thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi các chất dưới đây là:
CH3COOH (1); C2H5OH (2); HCOOCH3 (3); CH3CHO (4)
Axit có nhiệt độ sôi lớn nhất vì tạo liên kết hiđro bền
Anđehit và xeton có nhiệt độ sôi nhỏ vì không có liên kết hiđro
Khối lượng HCOOCH3 > CH3CHO => Nhiệt độ sôi của HCOOCH3 lớn hơn
=> Thứ tự nhiệt độ sôi: CH3CHO < HCOOCH3 < C2H5OH < CH3COOH
Dãy chất nào sau đây được sắp xếp theo chiều nhiệt độ sôi của các chất tăng dần
Thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần: CH3COOC2H5, CH3CH2CH2OH, CH3COOH
Este X mạch hở có công thức phân tử C4H6O2 có khả năng tráng bạc. Số este X thỏa mãn tính chất trên là
Este có khả năng tráng bạc este là este của axit fomic=> este có dạng : HCOOR
HCOOCH2-CH=CH2
HCOOCH=CH-CH3 (có đồng phân cis - trans)
HCOOC(CH3)=CH2
Etyl axetat chủ yếu được dùng làm dung môi cho các phản ứng hóa học, cũng như để thực hiện công việc chiết các hóa chất khác. Công thức của etyl axetat là
Công thức của etyl axetat là CH3COOC2H5
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Lên men giấm ancol etylic thu được chất hữu cơ X
(2) Hidrat hóa etilen thu được hợp chất hữu cơ Y
(3) Z là sản phẩm hữu cơ thu được khi cho X tác dụng với Y (H2SO4 đặc, đun nóng)
(4) Hợp chất hữu cơ T là sản phẩm của axetilen tác dụng với nước (dung dịch HgSO4, 800C)
Thứ tự tăng dần về nhiệt độ sôi của các chất X,Y, Z, T là
(1) C2H5OH + O2 \(\buildrel {men\,giấm} \over\longrightarrow \) CH3COOH(X) + CO2↑
(2) C2H4 + H2O → C2H5OH (Y)
(3) CH3COOH(X) + C2H5OH (Y) \(\buildrel {{H_2}S{O_4}\,đặc,{t^0}} \over\longrightarrow \) CH3COOC2H5 (Z) + H2O
(4) C2H2 + H2O \(\buildrel {HgS{O_4},{{80}^0}C} \over\longrightarrow \) CH3CHO (T)
Nhiệt độ sôi: CH3CHO(T) < CH3COOC2H5 (Z) < C2H5OH (Y) < CH3COOH(X)
Este X được tạo thành từ axit axetic và ancol metylic có công thức phân tử là
Este X được tạo thành từ axit axetic và ancol metylic có công thức là CH3COOCH3 (C3H6O2)
Ở điều kiện thích hợp, hai chất phản ứng với nhau tạo thành metyl fomat là
HCOOH + CH3OH \(\underset{{}}{\overset{{{H_2}S{O_4}dac,{t^0}}}{\longleftrightarrow}}\) HCOOCH3 (metyl fomat)+ H2O
Thủy phân este có công thức phân tử C3H6O2 (trong môi trường axit) thu được 2 sản phẩm hữu cơ X ,Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y. Vậy chất X là
Este C3H6O2 có 2 đồng phân là HCOOC2H5 và CH3COOCH3
- Với đồng phân HCOOC2H5
Phản ứng thủy phân: \(HCOO{C_2}{H_5} + {H_2}O\overset {{H^ + },{t^o}} \leftrightarrows HCOOH + {C_2}{H_5}OH\)
2 chất sản phẩm không điều chế trực tiếp ra chất còn lại \( \to \) loại
- Với đồng phân CH3COOCH3
Phản ứng thủy phân: \(C{H_3}COOC{H_3} + {H_2}O\overset {{H^ + },{t^o}} \leftrightarrows C{H_3}COOH + C{H_3}OH\)
Từ CH3OH có thể điều chế ra CH3COOH: \(C{H_3}OH + CO\xrightarrow{{xt,{t^o}}}C{H_3}COOH\)
Vậy X là CH3OH (rượu metylic)
Cho axit acrylic tác dụng với ancol đơn chức X, thu được este Y. Trong Y, oxi chiếm 32% về khối lượng. Công thức của Y là
Đặt công thức của ancol đơn chức là ROH
PTHH: CH2=CH-COOH + ROH → CH2=CH-COOR + H2O
\(\% O = {{32} \over {71 + R}}.100\% = 32 \Rightarrow R = 29\,\,({C_2}{H_5} - )\)
Vậy CTCT của Y là: CH2=CH-COOC2H5 hay C2H3COOC2H5
Một este có công thức phân tử là C4H8O2, khi thủy phân trong môi trường axit thu được rượu Y. Oxi hóa rượu Y thành anđehit Y1 sau đó cho Y1 tham gia phản ứng tráng gương thu được số mol Ag gấp 4 lần số mol Y1. Vậy tên gọi của este là :
Este có 2O => là Este đơn chức. Oxi hóa Y thành anđehit nên Y là ancol đơn chức => Y1 là anđehit đơn chức.
Mà 1Y1 → 4Ag => Y1 là HCHO.
=> Este: CH3CH2COOCH3 (metyl propionat)
Este X không no, mạch hở có tỉ khối hơi so với khí oxi bằng 3,125 và khi tham gia phản ứng xà phòng hóa tạo ra 1 andehit và 1 muối của axit hữu cơ.Số đồng phân cấu tạo của X phù hợp:
Vì este có tỷ khối so với khí oxi bằng 3,125 \( \to {M_{este}} = 3,125.32 = 100 \to este:{C_5}{H_8}{O_2}\)
X tham gia phản ứng xà phòng hóa tạo ra 1 anđehit và 1 muối nên X có dạng RCOOCH=CHR’
Các đồng phân cấu tạo phù hợp của X:
HCOOCH=CH-C2H5
HCOOCH=C(CH3)2
CH3COOCH=CH-CH3
C2H5COOCH=CH2
Trong các chất: este, axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon thì chất có nhiệt độ sôi thấp nhất là
Thứ tự nhiệt độ sôi: este< ancol< axit.
Một este no, đơn chức X có thành phần khối lượng mO :mH= 16 : 3 .Số công thức cấu tạo thỏa mãn tính chất của X là?
\(\dfrac{{{m_H}}}{{{m_O}}} = \dfrac{3}{16} = > \dfrac{{{n_H}}}{{{n_O}}} = \dfrac{3}{1}\)
Mà X no, đơn chức, mạch hở => CTPT của X làC3H6O2
=> Các đồng phân của X là HCOOC2H5; CH3COOCH3
Cho các đặc điểm sau:
(1) Có CTPT là C2H4O2
(2) Là este của axit fomic
(3) Thuộc dãy đồng đẳng axit axetic
(4) Là đồng phân của axit axetic
Số đặc điểm phù hợp với metyl fomat là?
Metyl fomat là este của axit fomic có CTCT là HCOOCH3
=> CTPT là C2H4O2 => là đồng phân của axit axetic => (1), (2), (4) phù hợp
Metyl fomat không thuộc dãy đồng đẳng của axit axetc => (3) không phù hợp
So với các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon thì este có nhiệt độ sôi
Do este không tạo liên kết hidro nên chúng có nhiệt độ sôi thấp hơn các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon
Trong thành phần nước dứa có este tạo bởi ancol isoamylic và axit isovaleric. Công thức cấu tạo của este là:
ancol isoamylic: (CH3)2CHCH2CH2OH
axit isovaleric: (CH3)2CHCH2COOH
=> Este: (CH3)2CHCH2CH2OOCCH2CH(CH3)2
Một số este được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt vì:
Một số este được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt là nhờ các este: Có mùi thơm, an toàn với con người
Cho các chất sau: CH3OH (1); CH3COOH (2); HCOOC2H5(3). Thứ tự nhiệt độ sôi giảm dần là:
Nhiệt độ sôi giảm dần: (2) > (1)> (3)
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống nghiệm 2 ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1 ml dung dịch H2SO4 20% và ống thứ hai 1 ml dung dịch NaOH 30% dư. Sau đó lắc đều cả 2 ống nghiệm, lắp ống sinh hàn đồng thời đun cách thủy trong khoảng 5 phút. Hiện tượng trong 2 ống nghiệm là
Este bị thủy phân cả trong môi trường axit và môi trường kiềm khi đun nóng.
*Ống 1:
CH3COOC2H5 + H2O\(\overset {{H^ + },{t^o}} \leftrightarrows \) CH3COOH + C2H5OH
=> Chất lỏng trong ống 1 tách thành 2 lớp
*Ống 2:
CH3COOC2H5 + NaOH \( \to \) CH3COONa + C2H5OH
=> Chất lỏng trong ống 2 đồng nhất
Khi làm bay hơi 8,14 gam một este đơn chức X thu được một thể tích đúng bằng 3,52 gam O2 đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Công thức phân tử của X là
nX = nO2 = 0,11 mol → MX = 8,14 : 0,11 = 74 (g/mol)
→ Este đơn chức X có công thức dạng CxHyO2 → 12x + y + 32 =74
→ 12x + y = 42
→ thỏa mãn x = 3 và y = 6 → X là C3H6O2