Enzym giới hạn (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có khả năng?
Enzym giới hạn (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có khả năng nhận biết và cắt ở những điểm xác định.
Trong công nghệ gen, thể truyền là:
Trong công nghệ gen, thể truyền là plasmit hoặc virus (có thể là nhiễm sắc thể nhân tạo)
Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì
Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.
Trong công nghệ ADN tái tổ hợp, điều kiện nào sau đây là không cần thiết khi thiết kế một vector chuyển gen
vecto chuyển gen là phân tử ADN đặc biệt có khả năng gắn kết được với các phân tử ADN khác.
Điều kiện cần và đủ để có thể là một vecto chuyển gen là:
- Có khởi điểm cho quá trình tái bản.
- Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn.
- Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.
→ Kích thước không là yếu tố quan trọng.
Yếu tố nào sau đây không phù hợp với ứng dụng của nó trong kỹ thuật chuyển gen?
Yếu tố không phù hợp là B restrictase, dùng để tạo đầu dính ở thể truyền và cả ở ADN chứa đoạn gen cần chuyển để tạo ra các đầu dính.
Restrictara và ligaza tham gia vào công đoạn nào sau đây trong kĩ thuật chuyển gen?
- Enzyme cắt giới hạn (restrictaza), cắt hai mạch đơn của phân tử ADN ở những vị trí nucleotide xác định.
- Enzyme nối (ligaza), tạo liên kết phosphodieste làm liền mạch ADN, tạo ADN tái tổ hợp
Người ta sử dụng CaCl2 hoặc xung điện trong bước đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận nhằm:
Người ta sử dụng CaCl2 hoặc xung điện trong bước đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận nhằm làm dãn màng sinh chất của tế bào để phân tử ADN dễ đi vào bên trong.
Trong kĩ thuật di truyền, trật tự các bước nhằm tạo một plasmit ADN tái tổ hợp là:
Các bước tạo ra ADN tái tổ hợp là:
- Tinh sạch ADN mang gen mong muốn.
- Cắt ADN mang gen vào ADN của plasmit bởi cùng một enzyme.
- Dùng enzyme gắn đoạn ADN mang gen vào ADN plasmit, đóng vòng ADN plasmit.
Trong kỹ thuật di truyền, quy trình chuyển gen được tiến hành theo trình tự:
Quy trình chuyển gen là: Tạo ADN tái tổ hợp → đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
Thao tác nào sau đây thuộc một trong các khâu của kỹ thuật chuyển gen?
Thao tác thuộc một trong các khâu của kỹ thuật chuyển gen là :
Nối gen của tế bào cho và plasmit của vi khuần tạo nên ADN tái tổ hợp.
Người ta dùng kĩ thuật chuyển gen để chuyển gen kháng thuốc kháng sinh tetraxiclin vào vi khuẩn E. coli không mang gen kháng thuốc kháng sinh. Để xác định đúng dòng vi khuẩn mang ADN tái tổ hợp mong muốn, người ta đem nuôi các dòng vi khuẩn này trong một môi trường có nồng độ tetraxiclin thích hợp. Dòng vi khuẩn mang ADN tái tổ hợp mong muốn sẽ
Dòng vi khuẩn mang ADN tái tổ hợp mong muốn sẽ sinh trưởng và phát triển bình thường do đã có kiểu hình kháng lại tetraxiclin
D sai, khi thêm một loại thuốc kháng sinh khác, do không biết dòng vi khuẩn này có kiểu gen kháng lại thuốc mới thêm hay không nên không thể kết luận được.
Thành tựu nào sau đây không được tạo ra từ ứng dụng công nghệ gen?
1. Lúa chuyển gen tổng hợp β caroten
2. Vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người
3. Cừu chuyển gen tổng hợp protein huyết thanh của người
4. Tạo giống ngô DT4 có năng suất cao, hàm lượng protein cao.
5. Chuột nhắt có gen hormone sinh trưởng của chuột cống.
6. Cừu Dolly được tạo ra bằng sinh sản vô tính
Các thành tựu tạo ra từ công nghệ gen là: 1, 2, 3, 5.
4. Giống ngô này được tạo ra nhờ phương pháp gây đột biến
6. Cừu Dolly là sinh vật được tạo ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, không có sự biến đổi về bộ gen nên không phải là sinh vật biến đổi gen
Chuyển gen tổng hợp chất kháng sinh của xạ khuẩn (Penucilium sp) vào vi khuẩn (E.coli) người ta đã giải quyết được vấn đề gì trong sản xuất kháng sinh
Chuyển gen tổng hợp chất kháng sinh của xạ khuẩn (Penucilium sp) vào vi khuẩn (E.coli) người ta đã hạ được giá thành sản phẩm.
Năm 1944, một ca chữa trị bằng penicillin tốn 200 đô-la, tuy nhiên, giá này hiện nay nhanh chóng giảm xuống, rẻ hơn so với trước đây.
Điểm khác biệt cơ bản trong quy trình tạo chủng vi khuẩn sản xuất insulin của người và tạo chủng vi khuẩn sản xuất somatostatin là
Tạo chủng vi khuẩn sản xuất insulin của người và tạo chủng vi khuẩn sản xuất somatostatin đều có chung quy trình chuyển gen bằng ADN tái tổ hợp chỉ khác gen cần chuyển.
Để sản xuất insulin trên qui mô công nhiệp người ta chuyển gen mã hóa insulin ở người vào vi khuẩn E. coli bằng cách phiên mã ngược mARN của gen người thành ADN rồi mới tạo ADN tái tổ hợp và chuyển vào E. coli. Số giải thích đúng về cơ sở khoa học của việc làm trên là:
1. ADN của người tồn tại trong nhân nên không thể hoạt động được trong tế bào vi khuẩn.
2. Gen của người không thể phiên mã được trong tế bào vi khuẩn.
3. Sẽ không tạo ra được sản phẩm mong muốn vì cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử của E. coli không phù hợp với ADN tái tổ hợp mang gen người.
4. Sẽ không tạo ra được sản phẩm như mong muốn vì cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử của E. coli không phù hợp với hệ gen người.
Gen của E.coli có cấu trúc không phân mảnh, còn gen của người có cấu trúc phân mảnh nên phải có cơ chế hoàn thiện mARN. Tuy nhiên ở sinh vật nhân sơ không có cơ chế hoàn thiện mARN như ở sinh vật nhân tực nên nếu sử dụng ADN của người rồi cấy vào E.coli, mARN tạo ra không được hoàn thiện nên sẽ không tạo ra sản phẩm như mong muốn.
Giải thích đúng là 4
Trong kỹ thuật chuyển gen nhờ thể truyền là plasmit, người ta phải thực hiện hai thao tác cắt vật liệu di truyền là cắt mở vòng plasmit và cắt lấy gen cần chuyển bằng enzim cắt giới hạn. Số loại enzim cắt giới hạn cần dùng để tạo ra một phân tử ADN tái tổ hợp là:
Chỉ cần dùng 1 enzim cắt giới hạn.
Vì việc cắt ADN và cắt thể truyền do cùng một loại enzim thì mới tạo ra các đầu dính phù hợp với nguyên tắc bổ sung, do đó chúng mới nối với nhau được.