Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV
Kỳ thi ĐGTD ĐH Bách Khoa
Vì sao vi sinh vật phát triển rất nhanh
Do quá trình hấp thụ, chuyển hóa vật chất, năng lượng, sinh tổng hợp diễn ra với tốc độ nhanh → vi sinh vật phát triển rất nhanh.
Để tổng hợp tinh bột, vi khuẩn và tảo cần hợp chất mở đầu là:
Ở tảo và vi khuẩn, để tổng hợp được tinh bột cần sử dụng glucozo là đơn phân của tinh bột đã được hoạt hóa là ADP – Glucozo để bắt đầu quá trình tổng hợp.
Đâu là nhận xét sai khi nói về virut?
Virut có những đặc tính sau đây:
- Virut không nhân đôi độc lập với tế bào chủ mà chúng luôn nhân đôi đồng thời cùng với hệ gen của vật chủ.
- Không thể nuôi virut trên môi trường nhân tạo như nuôi vi khuẩn vì virut không có khả năng tự nhân đôi độc lập mà phụ thuộc vào hoạt động nhân đôi của vật chủ.
- Virut có cấu tạo gồm 2 thành phần cơ bản: lõi axit nucleic và vỏ capsit
- Virut chưa có cấu tạo tế bào nên mỗi virut được xem là hạt.
Các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Để phân giải được các chất đó, vi sinh vật tiến hành:
VSV tiết enzim vào môi trường để phân giải các chất hữu cơ kích thước lớn ngay ngoài môi trường thành các thành phần nhỏ hơn, quá trình đó được gọi là phân giải ngoại bào. Sau đó VSV hấp thu các thành phần nhỏ hơn qua màng tế bào.
Vì sao trong quá trình phân giải ở vi sinh vật, phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng.
Quá trình phân giải ngoại bào giúp chia các phân tử hữu cơ lớn thành các phân tử nhỏ hơn có thể đi qua màng sinh chất vào trong tế bào.
Nếu không có quá trình phân giải ngoại bào, quà trình phân giải ở vi sinh vật sẽ không diễn ra do vi sinh vật không lấy được các chất hữu cơ lớn, từ đó không tạo ra được năng lượng cho cơ thể.
Ở vi sinh vật, các protein được phân giải thành các axit amin là nhờ enzim:
Enzim phân giải protein là Proteaza.
Dưới tác dụng của enzim nuleaza, axit nucleic sẽ được phân giải thành
Dưới tác dụng của enzim, axit nucleic sẽ được phân giải thành các đơn phân là các nucleotit.
Trong quá trình lên men etilic (lên men rượu), sản phẩm được tạo thành là
Dưới tác dụng của nấm men trong quá trình lên men etilic, glucozơ được phân giải, tạo thành sản phẩm gồm: Etanol và CO2.
Loại nấm được dùng để sản xuất rượu trắng, rượu vang, bia, làm nở bột mì, tạo sinh khối thuộc nhóm nấm nào sau đây?
Loại nấm được dùng để sản xuất rượu trắng, rượu vang, bia, làm nở bột mì, tạo sinh khối thuộc nhóm nấm men.
Hoạt động nào sau đây là ứng dụng của quá trình phân giải ở vi sinh vật
- Sản xuất sinh khối, tạo sinh khối, sản xuất axit amin là ứng dụng của quá trình sinh tổng hợp của vi sinh vật.
- Để tẩy sạch các vết bẩn (thịt, dầu, mỡ,…) trên vải, ta thêm vào bột giặt một số enzim vi sinh vật, enzim sẽ phân giải và hòa tan các vết bẩn ấy.
Làm sữa chua là ứng dụng của quá trình
Sữa chua là sản phẩm của quá trình lên men lactic, dưới hoạt động của các vi khuẩn lactic đồng hình, đường đơn được chuyển hóa thành axit lactic.
Mục đích của việc cho thêm nấm men khi làm bánh bao là gì ?
Mục đích của việc cho thêm nấm men khi làm bánh bao bông xốp hơn vì nấm men sẽ lên men tạo khí CO2, khi hấp bánh sẽ nở to, xốp.
Việc sản xuất tương chủ yếu dựa vào 2 loại enzim là
Trong quá trình sản xuất tương, có sự tham gia của 2 enzim chủ yếu:
+ Amilaza phân giải tinh bột thành glucozo.
+ Proteaza phân giải protein thành các axit amin.
Vi sinh vật phân giải xenlulozo trong xác thực vật có vai trò
Nhờ hoạt động phân giải xenlulozo của vi sinh vật trong đất, xác thực vật được phân giải tạo thành các chất dinh dưỡng trong đất làm đất màu mỡ và giảm ô nhiễm.
Trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh là do
Trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh là do sữa chua có môi trường axit, ức chế mọi vi sinh vật gây bệnh không ưa pH thấp.