Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông với AC=a√22. Cạnh bên SA vuông góc với đáy, SB hợp với đáy góc 600. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AD và SC.
Ta có SA⊥(ABCD)⇒^(SB;(ABCD))=^(SB;AB)=^SBA=600
Tam giác ABC vuông cân tại B nên AB=BC=AC√2=a2
Xét tam giác vuông SAB có : SA=AB.tan600=a2.√3=a√32
Ta có d(AD;SC)=d(AD;(SBC))=d(A;(SBC))
Kẻ AK⊥SB.
Do {BC⊥SABC⊥AB⇒BC⊥(SAB)⇒BC⊥AK, mà AK⊥SB nên AK⊥(SBC)
Khi đó
d(A;(SBC))=AK=SA.AB√SA2+AB2=a√32.a2√(a√32)2+(a2)2=a√34
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh bằng 2. Đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) và SO=√3. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng SA và BD.
Ta có {BD⊥ACBD⊥SO⇒BD⊥(SAC).
Trong (SAC) kẻ OK⊥SA(1) ta có : OK⊂(SAC)⇒OK⊥BD(2)
Từ (1) và (2) ta có OK là đường vuông góc chung của SA và BD. Khi đó d(SA;BD)=OK=SO.OA√SO2+OA2=√3.2√22√(√3)2+(2√22)2=√305.
Cho hình lăng trụ ABC.A′B′C′ có đáy là tam giác đều cạnh có độ dài bằng 2a. Hình chiếu vuông góc của A′ lên mặt phẳng (ABC) trùng với trung điểm H của BC. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng BB′ và A′H.
Do BB′∥AA′ nên d(BB′;A′H)=d(BB′;(AA′H))=d(B;(AA′H)).
Ta có {BH⊥AHBH⊥A′H⇒BH⊥(AA′H)
Nên d(B;(AA′H))=BH=BC2=a.
Vậy khoảng cách d(BB′;A′H)=a.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Cạnh bên SA vuông góc với đáy. Biết rằng đường thẳng SC tạo với đáy một góc 600. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD là
Ta có AC=a√2. Do SA⊥(ABCD) và SC tạo với đáy góc 600 nên ^SCA=600.
Khi đó SA=ACtan600=a√6. Do {AB⊥ADAB⊥SA⇒AB⊥(SAD).
Trong (SAD) dựng AH⊥SD(1) suy ra AB⊥AH(2) là đoạn vuông góc chung AB và SD.
Ta có AH=SA.AD√SA2+AD2=a√6.a√6a2+a2=a√427
Vậy khoảng cách d(AB;SD)=a√427.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, tam giác SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC.
Gọi H là trung điểm của BC khi đó SH⊥BC.
Mặt khác (SBC)⊥(ABC) do đó SH⊥(ABC).
Ta có SH=a√32 và AB=AC=a√2;AH=BC2=a2.
Do {BC⊥AHBC⊥SH⇒BC⊥(SHA).
Dựng HK⊥SA khi đó HK là đoạn vuông góc chung của BC và SA.
Lại có HK=SH.AH√SH2+HA2=a√34. Vậy d(SA;BC)=a√34.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết mặt phẳng (SBC) tạo với đáy một góc 600 và M là trung điểm của SD. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AB và CM.
Ta có {BC⊥ABBC⊥SA⇒BC⊥(SAB)
⇒^SBA là góc giữa 2 mặt phẳng (SBC) và (ABC)
Ta có SA=ABtan^SBA=a√3.
Do AB||CD do đó d(AB;CM)=d(AB;(CMD))=d(A;(SCD))
Dựng AH⊥SD(1) ta có:
{CD⊥ADCD⊥SA⇒CD⊥(SAD)⇒CD⊥AH(2).
Từ (1) và (2) ⇒AH⊥(SCD),
khi đó d(A;(SCD))=AH
Lại có AH=SA.AD√SA2+AD2
=a√3.a√3a2+a2=a√32.
Do đó d=a√32.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, tâm O. Cạnh bên SA=2a và vuông góc với mặt đáy (ABCD). Gọi H và K lần lượt là trung điểm của cạnh BC và CD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng HK và SD.
Gọi E=HK∩AC. Do HK∥BD nên suy ra
d(HK;SD)=d(HK;(SBD))=d(E;(SBD))=12d(A;(SBD)) (vì OE=12AO)
Kẻ AF⊥SO(1) ta có:
{BD⊥ACBD⊥SA⇒BD⊥(SAC)⇒BD⊥AF(2)
Từ (1) và (2) ⇒AF⊥(SBD), khi đó
d(A;(SBD))=AF=SA.AO√SA2+AO2=2a.a√22√4a2+a22=2a3.
Vậy khoảng cách d(HK;SD)=12AF=a3.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh bằng 4a. Cạnh bên SA=2a. Hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng (ABCD) là trung điểm của H của đoạn thẳng AO. Tính khoảng cách d giữa các đường thẳng SD và AB.
Do AB∥CD nên d(SD;AB)=d(AB;(SCD))=d(A;(SCD))=43d(H;(SCD)).
(Do AH∩(SCD)=C ⇒d(A;(SCD))d(H;(SCD))=ACHC=43 ⇒d(A;(SCD))=43d(H;(SCD)))
Kẻ HE⊥CD, kẻ HL⊥SE(1) ta có:
{CD⊥SHCD⊥HE⇒CD⊥(SHE)⇒CD⊥HL(2)
Từ (1) và (2) ⇒HL⊥(SCD)
⇒d(H;(SCD))=HL
Tính được SH=√SA2−AH2=a√2, HE=34AD=3a.
Khi đó d(H;(SCD))=HL=SH.HE√SH2+HE2=3a√2√11.
Vậy d(SD;AB)=43HL=4a√2211.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, tam giác SAD đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng SA và BD.
Gọi I là trung điểm của AD nên suy ra SI⊥AD⇒SI⊥(ABCD) và SI=a√32
Kẻ Ax∥BD. Do đó d(BD;SA)=d(BD;(SAx))=d(D;(SAx))=2d(I;(SAx))
(vì DI∩(SAx)=A và IA=12DA)
Kẻ IE⊥Ax, kẻ IK⊥SE(1) ta có:
{Ax⊥SIAx⊥IE⇒Ax⊥(SIE)⇒Ax⊥IK(2)
Từ (1) và (2) ⇒IK⊥(SAx). Khi đó d(I;(SAx))=IK
Gọi F là hình chiếu của I trên BD, ta dễ dàng chứng minh được ΔIAE=ΔIDF(ch−gn) ⇒IE=IF=AO2=a√24
Tam giác vuông SIE, có IK=SI.IE√SI2+IE2=a√2114
Vậy d(BD;SA)=2IK=a√217.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, gọi I là trung điểm của AB. Hình chiếu vuông góc của S trên mặt đáy là trung điểm của CI. Biết chiều cao của khối chóp là a√3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SC là :
Ta có {CI⊥ABSH⊥AB⇒AB⊥(SIC)
Dựng IF⊥SC(1) khi đó IF⊂(SIC)⇒IF⊥AB(2), do đó IF là đoạn vuông góc chung của AB và SC. Dựng HE⊥SC⇒HE//IF ta có: HE=12IF
Lại có CI=a√32⇒CH=a√34
Khi đó
HE=SH.HC√SH2+CH2=a√3.a√34√(a√3)2+(a√34)2=a√5117⇒IF=2a√5117.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) bằng 600. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC.
Ta có {BC⊥ABBC⊥SA⇒BC⊥(SAB).
Khi đó ^((SBC);(ABCD))=^SBA=600
Suy ra SA=ABtan600=a√3.
Gọi O là tâm hình vuông ABCD ta có:
{BD⊥ACBD⊥SA⇒BD⊥(SAC)
Trong (SAC) dựng OM⊥SC(1) ta có : OM⊂(SAC)⇒OM⊥BD(2) . Từ (1) và (2) suy ra OM là đường vuông góc chung BD và SC.
Ta có ΔCAS∽
\Rightarrow \dfrac{{SC}}{{CO}} = \dfrac{{SA}}{{MO}} \Rightarrow OM = \dfrac{{SA.OC}}{{SC}}
= \dfrac{{a\sqrt 3 .\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{\sqrt {S{A^2} + A{C^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{{2\sqrt 5 }} = \dfrac{{a\sqrt {30} }}{{10}}.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Đường thẳng SC tạo với mặt phẳng đáy góc {45^0}. Khoảng cách giữa hai đường thẳng SB và AC là
Ta có AC = a\sqrt 2 ;\widehat {SCA} = \widehat {\left( {SC;\left( {ABCD} \right)} \right)} = {45^0} \Rightarrow SA = AC = a\sqrt 2
Dựng Bx||AC \Rightarrow d\left( {AC;SB} \right) = d\left( {AC;(SBx)} \right)
Dựng AE \bot Bx,\;AF \bot SE\,\,\,\left( 1 \right) ta có:
\left\{ \begin{array}{l}Bx \bot AE\\Bx \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow Bx \bot \left( {SAE} \right) \Rightarrow Bx \bot AF\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow AF \bot \left( {SBE} \right) \Rightarrow d = d\left( {AC;\left( {SBx} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SBx} \right)} \right) = AF
Ta có BE||AC \Rightarrow BE \bot BD dễ ràng suy ra OEBO là hình chữ nhật suy ra AE = OB = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}.
Vậy khoảng cách
d\left( {SB;AC} \right) = \dfrac{{AE.SA}}{{\sqrt {A{E^2} + S{A^2}} }} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}.a\sqrt 2 }}{{\sqrt {{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2} + {{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt {10} }}{5}.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, AB = 3a, BC = 4a. Cạnh bên SA vuông góc với đáy. Góc tạo bởi giữa SC và đáy bằng {60^0}. Gọi M là trung điểm của AC, tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AB và SM.
Ta có: AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = 5a
Xác định {60^0} = \widehat {\left( {SC,\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SC,AC} \right)} = \widehat {SCA} và SA = AC.\tan \widehat {SCA} = 5a\sqrt 3 .
Gọi N là trung điểm BC, suy ra MN\parallel AB.
Lấy điểm E đối xứng với N qua M, suy ra ABNE là hình chữ nhật.
Do đó d\left( {AB;SM} \right) = d\left( {AB;\left( {SME} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SME} \right)} \right).
Kẻ AK \bot SE.
Vì ME \bot AE,ME \bot SA nên ME \bot \left( {SAE} \right) \Rightarrow ME \bot AK
Mà AK \bot SE nên AK \bot \left( {SME} \right)
Khi đó d\left( {A;\left( {SME} \right)} \right) = AK = \dfrac{{SA.AE}}{{\sqrt {S{A^2} + A{E^2}} }} = \dfrac{{10a\sqrt 3 }}{{\sqrt {79} }}.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh a. Cạnh bên SA vuông góc với đáy, góc \widehat {SBD} = {60^0}. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AB và SO.
Ta có \Delta \,SAB = \Delta \,SAD \left( {c - g - c} \right), suy ra SB = SD.
Mà \widehat {SBD} = {60^0} \Rightarrow \Delta \,SBD đều cạnh SB = SD = BD = a\sqrt 2 .
Tam giác vuông SAB, có SA = \sqrt {S{B^2} - A{B^2}} = a.
Gọi E là trung điểm AD, suy ra OE\parallel AB và AE \bot OE.
Do đó d\left( {AB;SO} \right) = d\left( {AB;\left( {SOE} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SOE} \right)} \right).
Kẻ AK \bot SE\,\,\,\left( 1 \right)ta có:
\left\{ \begin{array}{l}OE \bot AD\\OE \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow OE \bot \left( {SAD} \right) \Rightarrow OE \bot AK\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow AK \bot \left( {SOE} \right)
\Rightarrow d\left( {A;\left( {SOE} \right)} \right) = AK = \dfrac{{SA.AE}}{{\sqrt {S{A^2} + A{E^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{5}
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng 10. Cạnh bện SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và SC = 10\sqrt 5 . Gọi M, N lần lượt là trung điểm của SA và CD. Tính khoảng cách giữa BD và MN.
Gọi P là trung điểm BC và E = NP \cap AC, suy ra PN\parallel BD nên BD\parallel \left( {MNP} \right).
Do đó
d\left( {BD;MN} \right) = d\left( {BD;\left( {MNP} \right)} \right) = d\left( {O;\left( {MNP} \right)} \right)
Ta có PE//BO,P là trung điểm của BC nên E là trung điểm của OC, do đó OE = \dfrac{1}{3}AE
Mà AO \cap \left( {MNP} \right) = E \Rightarrow d\left( {O;\left( {MNP} \right)} \right) = \dfrac{1}{3}d\left( {A;\left( {MNP} \right)} \right).
Kẻ AK \bot ME\,\,\left( 1 \right) ta có:
\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC\\BD \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow BD \bot \left( {SAC} \right)\\NP//BD \Rightarrow NP \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow NP \bot AK\,\,\left( 2 \right)\end{array}
Từ (1) và (2) \Rightarrow AK \bot \left( {MNP} \right). Khi đó d\left( {A;\left( {MNP} \right)} \right) = AK.
Tính được SA = \sqrt {S{C^2} - A{C^2}} = 10\sqrt 3 \Rightarrow MA = 5\sqrt 3 ;\,\,AE = \dfrac{3}{4}AC = \dfrac{{15\sqrt 2 }}{2}
Tam giác vuông MAE, có AK = \dfrac{{MA.AE}}{{\sqrt {M{A^2} + A{E^2}} }} = 3\sqrt 5 . Vậy d\left( {BD;MN} \right) = \dfrac{1}{3}AK = \sqrt 5 .
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a. Hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng (ABCD) là điểm H thuộc đoạn BD sao cho HD = 3HB. Biết góc giữa mặt phẳng (SCD) và mặt đáy bằng {45^0}. Khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BD là
Kẻ HK \bot CD \Rightarrow CD \bot \left( {SHK} \right), do đó góc giữa hai mặt phẳng \left( {SCD} \right) và \left( {ABCD} \right) là \widehat {SKH} = {45^0}
Ta có \Delta HKD vuông cân tại K, do vậy HK = KD = \dfrac{{3a}}{2} \Rightarrow SH = HK.\tan {45^0} = \dfrac{{3a}}{2}
Dựng Ax//BD ta có d\left( {SA,BD} \right) = d\left( {BD,\left( {SAx} \right)} \right) = d\left( {H,\left( {SAx} \right)} \right)
Dựng HE \bot Ax \Rightarrow HE = OA = a\sqrt 2
Dựng HF \bot SE\,\,\,\left( 1 \right) ta có: \left\{ \begin{array}{l}Ax \bot SH\\Ax \bot HE\end{array} \right. \Rightarrow Ax \bot \left( {SHE} \right) \Rightarrow Ax \bot HF\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow HF \bot \left( {SAx} \right) \Rightarrow d\left( {H;\left( {SAx} \right)} \right) = HF
Vậy HF = \dfrac{{SH.HE}}{{\sqrt {S{H^2} + H{E^2}} }} = \dfrac{{\dfrac{{3a}}{2}.a\sqrt 2 }}{{\sqrt {{{\left( {\dfrac{{3a}}{2}} \right)}^2} + {{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2}} }} = \dfrac{{3a\sqrt {34} }}{{17}} = d.
Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông cân, AC = BC = 3a. Hình chiếu vuông góc của B’ lên mặt đáy trùng với trọng tâm của tam giác ABC, mặt phẳng (ABB’A’) tạo với mặt phẳng (ABC) một góc {60^0}. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và B’C.
Gọi G là trọng tâm tam giác ABC thì B'G \bot \left( {ABC} \right)
Dựng CI \bot AB, suy ra I là trung điểm của AB.
Ta có: \left\{ \begin{array}{l}AB \bot B'G\\AB \bot GI\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {B'GI} \right) \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {ABB'A'} \right);\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {B'IG} = {60^0}
Lại có CI = \dfrac{1}{2}AB = \dfrac{{3a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow GI = \dfrac{1}{3}CI = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}
\Rightarrow B'G = GI.\tan {60^0} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{2}
Dựng IH \bot B'C ta có IH \subset \left( {B'IC} \right), mà AB \bot \left( {B'IC} \right) \Rightarrow IH \bot AB
\Rightarrow d\left( {AB;B'C} \right) = IH = \dfrac{{B'G.CI}}{{B'C}}
Ta có : B'C = \sqrt {B'{G^2} + G{C^2}} = \sqrt {\dfrac{{3{a^2}}}{2} + 2{a^2}} = \dfrac{{a\sqrt {14} }}{2} \Rightarrow IH = \dfrac{{3a\sqrt {42} }}{{14}}
Do đó d = IH = \dfrac{{3a\sqrt {42} }}{{14}}
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông, AB = BC = a, A'B = a\sqrt 3 . Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AM và B’C.
Ta có AA' = \sqrt {A'{B^2} - A{B^2}} = a\sqrt 2 .
Dựng Cx||AM khi đó d\left( {AM;B'C} \right) = d\left( {AM;\left( {B'Cx} \right)} \right).
= d\left( {M;\left( {B'Cx} \right)} \right) = \dfrac{1}{2}d\left( {B;\left( {B'Cx} \right)} \right)
(vì BM \cap \left( {B'Cx} \right) = C và M là trung điểm của BC)
Dựng \left\{ \begin{array}{l}BE \bot Cx\\BF \bot B'E\,\,\left( 1 \right)\end{array} \right. ta có:
\left\{ \begin{array}{l}Cx \bot BE\\Cx \bot BB'\end{array} \right. \Rightarrow Cx \bot \left( {BB'E} \right) \Rightarrow Cx \bot BF\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow BF \bot \left( {B'Cx} \right) \Rightarrow d\left( {B;\left( {B'Cx} \right)} \right) = BF
Gọi P = BE \cap AM, do MP//CE,MB = MC nên PB = PE
Mà BP = \dfrac{{AB.BM}}{{\sqrt {A{B^2} + B{M^2}} }} = \dfrac{{a.\dfrac{a}{2}}}{{\sqrt {{a^2} + \dfrac{{{a^2}}}{4}} }} = \dfrac{a}{{\sqrt 5 }}
Suy ra BE = \dfrac{{2a}}{{\sqrt 5 }} \Rightarrow BF = \dfrac{{BE.BB'}}{{\sqrt {B{E^2} + BB{'^2}} }} = \dfrac{{2a}}{{\sqrt 7 }}
Do đó d = \dfrac{a}{{\sqrt 7 }}.
Cho hình lăng trụ đều ABC.A'B'C' có tất cả các cạnh bằng a. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AM và B’C là :
Ta có : \left\{ \begin{align} & AM\bot BC \\ & AM\bot BB' \\ \end{align} \right.\Rightarrow AM\bot \left( BCC'B' \right)
Trong \left( BCC'B' \right) kẻ MH//BC'\,\,\left( H\in B'C \right)\Rightarrow MH\bot B'C
MH\subset \left( BCC'B' \right)\Rightarrow AM\bot MH
\Rightarrow MH là đoạn vuông góc chung giữa AM và B’C \Rightarrow d\left( AM;B'C \right)=MH
Dễ thấy MH = \frac{1}{2}BK = \frac{1}{4}B'C = \frac{{a\sqrt 2 }}{4} với K là trung điểm của B'C.
\Rightarrow d\left( AM;B'C \right)=\frac{a\sqrt{2}}{4}
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D với AB = 2a, AD = DC = a. Hai mặt phẳng (SAB) và (SAD) cùng vuông góc với đáy. Góc giữa SC và mặt đáy bằng {60^0}. Tính khoảng cách d giữa hai đường thẳng AC và SB.
\left\{ \begin{array}{l}\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SAD} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SAB} \right) \cap \left( {SAD} \right) = SA\end{array} \right. \Rightarrow SA \bot \left( {ABCD} \right)
Xác định
{60^0} = \widehat {\left( {SC;\left( {ABCD} \right)} \right)}
= \widehat {\left( {SC;AC} \right)} = \widehat {SCA}
và SA = AC.\tan \widehat {SCA} = \sqrt {A{D^2} + C{D^2}} .\tan 60^0 = a\sqrt 2 .\sqrt 3 = a\sqrt 6.
Gọi M là trung điểm AB, suy ra ADCM là hình vuông nên CM = AD = a.
Xét tam giác ACB, ta có trung tuyến CM = a = \dfrac{1}{2}AB nên tam giác ACB vuông tại C.
Lấy điểm E sao cho ACBE là hình chữ nhật, suy ra AC\parallel BE và E nằm trong (ABCD).
Do đó d\left( {AC;SB} \right) = d\left( {AC;\left( {SBE} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SBE} \right)} \right)
Kẻ AK \bot SE\,\,\,\left( 1 \right) ta có: \left\{ \begin{array}{l}BE \bot AE\\BE \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow BE \bot \left( {SAE} \right) \Rightarrow BE \bot AK\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow AK \bot \left( {SBE} \right)
Khi đó d\left( {A,\left( {SBE} \right)} \right) = AK = \dfrac{{SA.AE}}{{\sqrt {S{A^2} + A{E^2}} }}.
Ta có: AE = BC = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 \Rightarrow AK = \dfrac{{a\sqrt 6 .a\sqrt 2 }}{{\sqrt {6{a^2} + 2{a^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{2}