Diện tích hình nón, thể tích khối nón
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Công thức tính diện tích xung quanh hình nón có bán kính đáy \(r\) và độ dài đường sinh \(l\) là
Công thức tính diện tích xung quanh hình nón có bán kính đáy \(r\) và độ dài đường sinh \(l\) là: \({S_{xq}} = \pi rl\)
Diện tích xung quanh hình nón có bán kính đáy \(r = 3cm\) và độ dài đường sinh \(4cm\) là:
Áp dụng công thức \({S_{xq}} = \pi rl\) ta được: \({S_{xq}} = \pi .3.4 = 12\pi \left( {c{m^2}} \right)\)
Cho hình nón bán kính đáy \(r\) và diện tích xung quanh \({S_{xq}}\). Độ dài đường sinh \(l\) của hình nón là:
Từ công thức \({S_{xq}} = \pi rl\) ta có: \(l = \dfrac{{{S_{xq}}}}{{\pi r}}\)
Gọi \(r,l,h\) lần lượt là bán kính đáy, độ dài đường sinh và chiều cao của hình nón. Chọn mệnh đề đúng:
Quan sát hình vẽ ta thấy: \(l = AB,r = OB,h = AO\).
Mà \(A{B^2} = A{O^2} + O{B^2}\) nên \({l^2} = {r^2} + {h^2}\)
Công thức tính diện tích toàn phần hình nón có bán kính đáy \(r\), độ dài đường cao \(h\) và độ dài đường sinh \(l\) là:
Công thức tính diện tích toàn phần hình nón có bán kính đáy \(r\) và độ dài đường sinh \(l\) là: \({S_{tp}} = \pi rl + \pi {r^2}\)
Cho hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) cắt nhau tại điểm \(O\) và góc giữa hai đường thẳng là \(\alpha \). Quay đường thẳng \(d'\) quanh \(d\) thì số đo \(\alpha \) bằng bao nhiêu để mặt tròn xoay nhận được là mặt nón tròn xoay?
Trong mặt phẳng \(\left( P \right)\) cho hai đường thẳng \(d,d'\) cắt nhau tại \(O\) và tạo thành góc \(\alpha \left( {{0^0} < \alpha < {{90}^0}} \right)\). Khi quay mặt phẳng \(\left( P \right)\) xung quanh \(d\) thì đường thẳng \(d'\) sinh ra một mặt được gọi là mặt nón tròn xoay (gọi tắt mặt nón).
Do đó điều kiện để có được mặt nón tròn xoay là góc \({0^0} < \alpha < {90^0}\).
Cho hình nón có các kích thước \(r = 1cm;l = 2cm\) với \(r,l\) lần lượt là bán kính đáy và độ dài đường sinh hình nón. Diện tích toàn phần hình nón là:
Áp dụng công thức \({S_{tp}} = \pi rl + \pi {r^2}\) ta được: \({S_{tp}} = \pi rl + \pi {r^2} = \pi .1.2 + \pi {.1^2} = 3\pi \left( {c{m^2}} \right)\)
Cho hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) cắt nhau tại điểm \(O\) và góc giữa hai đường thẳng là \(\alpha \left( {{0^0} < \alpha < {{90}^0}} \right)\). Quay đường thẳng \(d'\) quanh \(d\) thì ta được mặt nón có góc ở đỉnh bằng:
\(\alpha \) là góc giữa hai đường thẳng \(d,d'\) thì góc \(2\alpha \) là góc ở đỉnh của mặt nón.
Cho hình nón có các kích thước \(r = 1;h = 2\) với \(r,h\) lần lượt là bán kính đáy và độ dài đường cao hình nón. Diện tích toàn phần hình nón là:
Ta có: \({l^2} = {r^2} + {h^2} \Rightarrow l = \sqrt {{r^2} + {h^2}} = \sqrt {{1^2} + {2^2}} = \sqrt 5 \)
Do đó \({S_{tp}} = \pi rl + \pi {r^2} = \pi .1.\sqrt 5 + \pi {.1^2} = \left( {1 + \sqrt 5 } \right)\pi \)
Cho tam giác $AOB$ vuông tại $O$. Quay tam giác quanh cạnh $OA$ ta được hình nón có đường sinh và đường cao lần lượt là:
Quan sát hình vẽ ta thấy đường sinh là $AB$ và đường cao $AO$.
Công thức tính thể tích khối nón có bán kính đáy \(r\), độ dài đường sinh \(l\) và chiều cao \(h\) là:
Công thức tính thể tích khối nón: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h\)
Thể tích khối nón có bán kính đáy \(r\), độ dài đường sinh \(l\) là:
Ta có: \({l^2} = {r^2} + {h^2} \Rightarrow h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} \)
Do đó \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}\sqrt {{l^2} - {r^2}} \)
Thể tích khối nón có bán kính đáy \(r = 2cm\) và \(h = 3cm\) là:
Áp dụng công thức tính thể tích khối nón \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {.2^2}.3 = 4\pi c{m^3}\)
Hình $ABCD$ khi quay quanh $BC$ thì tạo ra:
Gọi $O$ là giao điểm của $AD$ và $BC$.
- Quay tam giác vuông \(ABO\) quanh \(BO\) ta được một hình nón.
- Quay tam giác vuông \(DCO\) quanh \(CO\) ta được một hình nón.
Vậy có tất cả hai hình nón được tạo thành.
Công thức tính thể tích khối nón biết diện tích đáy \({S_d}\) và đường sinh \(l\) là:
Ta có: \({l^2} = {r^2} + {h^2} \Rightarrow h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} \Rightarrow V = \dfrac{1}{3}{S_d}.h = \dfrac{1}{3}{S_d}.\sqrt {{l^2} - {r^2}} \)
Cho tam giác $ABO$ vuông tại $O$, có góc \(\widehat {BAO} = {30^0},AB = a\) . Quay tam giác $ABO$ quanh trục $AO$ ta được một hình nón có diện tích xung quanh bằng:
Hình nón thu được có đường sinh $l = AB = a$; bán kính đáy
$r = OB = AB.\sin 30^\circ = \dfrac{a}{2}$ và diện tích xung quanh là
${S_{xq}} = \pi rl = \dfrac{{\pi {a^2}}}{2}$
Một hình nón tròn xoay có đường sinh bằng đường kính đáy. Diện tích đáy của hình nón bằng $9\pi $. Khi đó chiều cao $h$ của hình nón bằng:
$r = \sqrt {\dfrac{{9\pi }}{\pi }} = 3 \Rightarrow l = 2r = 6;h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = 3\sqrt 3 $
Hình nón có thiết diện qua trục là tam giác đều cạnh \(a = 3\). Tính độ dài đường cao của hình nón.
Độ dài đường cao của hình nón cũng chính là chiều cao của tam giác đều \( \Rightarrow h = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{3\sqrt 3 }}{2}\)
Một hình nón có bán kính đáy bằng $1$, chiều cao nón bằng $2$. Khi đó góc ở đỉnh của nón là $2\varphi $ thỏa mãn
Giả sử thiết diện qua trục của hình nón đã cho là $\Delta ABC$ cân tại $A$ với $A$ là đỉnh nón, $BC$ là đường kính đáy của nón.
Gọi $H$ là tâm đáy nón $ \Rightarrow H$ là trung điểm $BC,AH \bot BC$
Ta có $HB = HC = 1,AH = 2$ . Ta có
$\begin{array}{l}2\varphi = \angle BAC \Rightarrow \varphi = \angle HAC\\AC = \sqrt {A{H^2} + H{C^2}} = \sqrt 5 \\\cos \varphi = \dfrac{{AH}}{{AC}} = \dfrac{2}{{\sqrt 5 }} = \dfrac{{2\sqrt 5 }}{5}\end{array}$
Người ta đặt được vào một hình nón hai khối cầu có bán kính lần lượt là $a$ và $2a$ sao cho các khối cầu đều tiếp xúc với mặt xung quanh của hình nón, hai khối cầu tiếp xúc với nhau và khối cầu lớn tiếp xúc với đáy của hình nón. Bán kính đáy của hình nón đã cho là:
Giả sử thiết diện qua trục của hình nón là $\Delta ABC$ với $A$ là đỉnh nón, $BC$ là đường kính đáy nón.
Gọi $H$ là tâm đường tròn đáy của hình nón, ${O_1},{O_2}$ lần lượt là tâm của mặt cầu lớn và nhỏ, ${D_1},{D_2}$ lần lượt là tiếp điểm của $AC$ với $\left( {{O_1}} \right)$ và $\left( {{O_2}} \right)$.
Vì ${O_1}{D_1}//{O_2}{D_2}$ (cùng vuông góc với $AC$) nên theo hệ thức Ta – let ta có:
\( \Rightarrow \dfrac{{A{O_2}}}{{A{O_1}}} = \dfrac{{{O_2}{D_2}}}{{{O_1}{D_1}}} = \dfrac{a}{{2a}} = \dfrac{1}{2} \)
\(\Rightarrow {O_2}\) là trung điểm của \(A{O_1}\)\( \Rightarrow A{O_1} = 2{O_1}{O_2} = 2\left( {a + 2a} \right) = 6a\)
\( \Rightarrow AH = A{O_1} + {O_1}H = 6a + 2a = 8a\)
Xét tam giác vuông \(A{O_1}{D_1}\) có: \(A{D_1} = \sqrt {A{O_1}^2 - {O_1}{D_1}^2} = \sqrt {36{a^2} - 4{a^2}} = 4\sqrt 2 a\)
Dễ thấy:
$\Delta A{O_1}{D_1} \backsim \Delta ACH\,\,\left( {g.g} \right)$$ \Rightarrow \dfrac{{HC}}{{{O_1}{D_1}}} = \dfrac{{AH}}{{A{D_1}}}$$ \Rightarrow HC = \dfrac{{{O_1}{D_1}.AH}}{{A{D_1}}} = \dfrac{{2a.8a}}{{4\sqrt 2 a}} = 2\sqrt 2 a = r$