Mặt cầu ngoại tiếp, nội tiếp đa diện
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Mặt cầu ngoại tiếp hình đa diện nếu nó:
Mặt cầu ngoại tiếp hình đa diện nếu nó đi qua mọi đỉnh của đa diện.
Trục đa giác đáy là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại:
Trục đa giác đáy: là đường thẳng đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy và vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy.
Tập hợp các điểm cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng là:
Mọi điểm nằm trên mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng và ngược lại.
Hình nào sau đây không có mặt cầu ngoại tiếp?
- Hình hộp chữ nhật và hình lập phương đều có mặt cầu ngoại tiếp nên A và B đúng.
- Hình lăng trụ đứng có đáy là đa giác nội tiếp được đường tròn thì có mặt cầu ngoại tiếp nên C đúng.
- Hình chóp có đáy là đa giác nội tiếp được đường tròn thì có mặt cầu ngoại tiếp nên D sai vì hình thoi không nội tiếp được đường tròn.
Số mặt cầu ngoại tiếp tứ diện là:
Vì tứ diện là hình chóp tam giác nên nó luôn có mặt cầu ngoại tiếp, ngoài ra nó chỉ có duy nhất một mặt cầu ngoại tiếp.
Hình chóp nào sau đây luôn nội tiếp được mặt cầu?
Trong các hình chóp tam giác, tứ giác, ngũ giác, lục giác thì chỉ có tam giác luôn nội tiếp được đường tròn nên hình chóp tam giác luôn nội tiếp được mặt cầu.
Cho hình chóp tam giác S.ABC có ^SAC=^SBC=900. Khi đó tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp nằm trên đường thẳng nào?
Ta thấy: ^SAC=^SBC=900 nên các đỉnh A,B luôn nhìn cạnh SC một góc 900. Do đó tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp là trung điểm SC.
Tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp tam giác đều nằm ở đâu?
Tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp tam giác đều nằm trên đoạn nối đỉnh với tâm đáy.
Cho hình chóp đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a, cạnh bên b. Công thức tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối chóp là:
Ta có: ABCD là hình vuông cạnh a nên AC=a√2⇒OA=AC2=a√22
Tam giác SOC vuông tại O nên SC2=SO2+OC2⇒h=SO=√SC2−OC2=√b2−a22
Vậy R=b22h=b22√b2−a22
Công thức tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp có cạnh bên vuông góc với đáy là:
Hình chóp có cạnh bên vuông góc với đáy nội tiếp mặt cầu có bán kính R=√r2+h24, với r là bán kính đường tròn đáy, h là chiều cao hình chóp (độ dài cạnh bên vuông góc với đáy).
Công thức tính diện tích mặt cầu là:
Công thức tính diện tích mặt cầu S=4πR2
Khối cầu thể tích V thì bán kính là:
Ta có: thể tích khối cầu V=43πR3⇒R=3√3V4π
Ba đoạn thẳng SA,SB,SC đôi một vuông góc tạo với nhau thành một tứ diện SABC với SA=a,SB=2a,SC=3a . Tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình tứ diện đó là
Bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện vuông S.ABC được tính theo công thức
R=√SA2+SB2+SC24=√a2+(2a)2+(3a)22=a√142
Hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC) và có SA=a,AB=b,AC=c. Mặt cầu đi qua các đỉnh A,B,C,S có bán kính r bằng :
Vì SA⊥(ABC)⇒{SA⊥ABSA⊥AC.
Mà AB⊥AC nên hình chóp S.ABC là tứ diện vuông.
Áp dụng công thức tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện vuông ta được R=√a2+b2+c24=√a2+b2+c22
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh bằng 1, mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính thể tích V của khối cầu ngoại tiếp hình chóp đã cho.

Gọi M,N,P,Q lần lượt là trung điểm AB, tâm đường tròn ngoại tiếp ΔSAB, tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp và tâm đường tròn ngoại tiếp ΔABC⇒MNPQ là hình vuông suy ra
PN=MQ=13.√32=√36;NB=23.√32=√33
Bán kính mặt cầu ngoại tiếp chóp là R=PB=√PN2+NB2=√156
Thể tích V=43πR3=5√15π54
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, cạnh SA=2a√33 . Gọi D là điểm đối xứng của B qua C. Tính bán kính R của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABD
Do D đối xứng với C qua B nên có BC=DC=AC suy ra tam giác ABD là tam giác vuông tại A.
Kẻ đường thẳng d qua C vuông góc với đáy, đường thẳng này là trục đường tròn ngoại tiếp tam giác đáy ABD .
Tam giác SAB cân tại S , gọi M là trung điểm AB,H là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác SAB
⇒H∈SM;SM=√SA2−AM2=a√132√3
SH=AB.SA.SB4.SSAB=(2a√3)2.a4.12.a.AM=4a√39
Trong (SAC) dựngHI⊥SM(I∈d)(1).
Mà {AB⊥SMAB⊥MC⇒AB⊥(SMC)⇒AB⊥HI(2)
Từ (1), (2) suy ra HI⊥(SAB) , suy ra I là tâm đường tròn ngoại tiếp hình chóp S.ABD
Gọi Q=MS∩CI, xét tam giác SCM có
SMQM=MGMC=13 ⇒QM=3SM=3.a√132√3=a√392
⇒QH=QM−MS+HS =a√392−a√132√3+4a√39=17a√39
QC=√QM2−MC2=3a
Xét: ΔQHI∼ΔQCM⇒HICM=HQQC ⇒HI=HQ.CMQC=17a6√13
⇒R=SI=√HI2+HS2=√(a√176√13)2+(4a√39)2=a√376
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh a. Một mặt cầu tiếp xúc với các mặt của tứ diện có bán kính là:
Gọi H là tâm tam giác đều BCD,E là trung điểm CD
Ta có AH⊥(BCD)
Gọi I,r là tâm và bán kính mặt cầu tiếp xúc với các mặt của tứ diện ABCD thì I là giao của AH và phân giác góc AEB của ΔAEB. Ta có
AE=BE=a√32;HE=BE3=a√36AH=√AE2−HE2=a√63
Áp dụng tính chất đường phân giác:
IHIA=EHEA⇒IHIH+IA=EHEH+EA⇒r=IH=EH.AHEH+EA=a√612
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, AB=a,AD=2a, SA⊥(ABCD) và SA=2a. Tính thể tích khối cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABCD.
Gọi O là tâm hình chữ nhật ABCD,M và I lần lượt là trung điểm SA,SC⇒AOIM là hình chữ nhật.
Ta có O là tâm đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật ABCD,OI⊥(ABCD) nên OI là trục đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật ABCD
IM \bot SA \Rightarrow IM là trung trực SA trong mặt phẳng \left( {SAC} \right)
\Rightarrow I là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.
Có OI = AM = \dfrac{{SA}}{2} = a;OC = \dfrac{{AC}}{2} = \dfrac{1}{2}\sqrt {A{B^2} + A{D^2}} = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}
Bán kính và thể tích mặt cầu lần lượt là
\begin{array}{l}R = IC = \sqrt {I{O^2} + O{C^2}} = \dfrac{{3a}}{2}\\V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3} = \dfrac{{9\pi {a^3}}}{2}\end{array}

Cho lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy là tam giác vuông cân đỉnh A,AB = AC = a,AA' = a\sqrt 2 . Diện tích mặt cầu ngoại tiếp tứ diện CA'B'C' là:
Ta có:
\begin{array}{l}A'B' = AB = a\\B'C' = \sqrt {A'B{'^2} + A'C{'^2}} = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 \\B'C = \sqrt {B'C{'^2} + C'{C^2}} = \sqrt {2{a^2} + 2{a^2}} = 2a\\A'C = \sqrt {A'C{'^2} + C'{C^2}} = \sqrt {{a^2} + 2{a^2}} = a\sqrt 3 \\ \Rightarrow A'B{'^2} + A'{C^2} = {a^2} + 3{a^2} = 4{a^2} = B'{C^2}\end{array}
\Rightarrow \Delta A'B'C vuông tại A'.
Gọi I là trung điểm của B'C thì IB' = IC = IA'
Mà \Delta CC'B' vuông tại C' nên IB' = IC = IC'
Vậy I là tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện CA'B'C' và bán kính R = \frac{1}{2}B'C = a.
\Rightarrow S = 4\pi {R^2} = 4\pi {a^2}.
Cho hình chóp S.ABC có SA \bot (ABC);AC = b,AB = c,\widehat {BAC} = \alpha . Gọi B',C' lần lượt là hình chiếu vuông góc của A lên SB,SC. Tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối chóp A.{\rm{ }}BCC'B' theo b,c,\alpha
Gọi AA' là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC
AC \bot A'C;\,AB \bot A'B
Ta chứng minh AC' \bot A'C'
SA \bot A'C;\,AC \bot A'C \Rightarrow A'C \bot AC'
Mà AC' \bot SC \Rightarrow AC' \bot A'C'
Tương tự AB' \bot A'B'
Như vậy B,C,C',B' cùng nhìn AA' bằng 1 góc vuông nên A,B,C,B',C' cùng thuộc 1 mặt cầu có đường kính là AA' và cũng đồng thời là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Tính BC = \sqrt {{b^2} + {c^2} - 2b\cos \alpha }
Trong tam giác ABC:\dfrac{{BC}}{{\sin A}} = 2R \Rightarrow R = \dfrac{{\sqrt {{b^2} + {c^2} - 2bc\cos \alpha } }}{{2\sin \alpha }}