Bài toán thiết diện của hình chóp
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông. Gọi O là giao điểm của AC và BD, M là trung điểm của DO, (α) là mặt phẳng đi qua M và song song với AC và SD. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (α) là hình gì.
Dựng d qua M song song với AC và lần lượt cắt AD, CD tại E, F.
d∩AD=E; d∩CD=F,
Dựng d1 qua M song song với SD và lần lượt cắt SA, SB, SC tại G, H, I.
Mặt phẳng (α) cắt hình chóp tạo nên thiết diện là ngũ giác EFIHG.
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′. Gọi M là điểm trên cạnh AC sao cho AC=3MC. Lấy N trên cạnh C′D sao cho C′N=xC′D. Với giá trị nào của x thì MN//BD′.
Ta có: Mlà điểm trên cạnh AC sao cho AC=3MC. Nên M là trọng tâm của tam giác BCD.
Gọi O và I lần lượt là trung điểm của AC và DD′. Khi đó ta có: BD′//(IAC).
Trong (CDD′C′), gọi N′=CI∩C′D. Suy ra N′ là trọng tâm tam giác CDD′.
Do đó: CMCO=23=CN′CI ⇒MN′//OI, mà OI//BD′ nên MN′//BD′.
Vậy N′≡N và x=23.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi d là giao tuyến của hai mặt phẳng (SAD) và (SBC) . Khẳng định nào sau đây là đúng?
Vì S∈(SAD) và S∈(SBC) nên S∈d
Ta có: {AD⊂(SAD)BC⊂(SBC)AD//BCd=(SAD)∩(SBC)⇒d//AD//BC

Cho hình chóp S.ABCD, G là điểm nằm trong tam giác SCD. E, F lần lượt là trung điểm của AB và AD. Thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng (EFG) là
Trong mặt phẳng (ABCD):EF∩BC=I;EF∩CD=J
Trong mặt phẳng (SCD):GJ∩SC=K;GJ∩SD=M
Trong mặt phẳng (SBC):KI∩SB=H
Ta có: (GEF)∩(ABCD)=EF, (GEF)∩(SAD)=FM, (GEF)∩(SCD)=MK
(GEF)∩(SBC)=KH, (GEF)∩(SAB)=HE
Vậy thiết diện của hình chóp S.ABCD cắt bởi mặt phẳng (EFG) là ngũ giác EFMKH
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang đáy lớn AB . Gọi M là một điểm trên cạnh CD;(α) là mặt phẳng qua M và song song với SA và BC. Thiết diện của mp(α) với hình chóp là:

Ta có: {M∈(α)∩(ABCD)BC∥(α)BC⊂(ABCD)⇒(α)∩(ABCD)=MN∥BC(N∈AB)(1).
Tương tự {N∈(α)∩(SAB)SA∥(α)SA⊂(SAB)⇒(α)∩(SAB)=NP∥SA(P∈SB){P∈(α)∩(SBC)BC∥(α)BC⊂(SBC)⇒(α)∩(SBC)=PQ∥BC(Q∈SC)(2).
Từ (1) và (2) suy ra MN//PQ .
Vậy thiết diện là hình thang MNPQ .
Cho tứ diện ABCD có AB=6, CD=8. Cắt tứ diện bởi một mặt phẳng song song với AB, CD để thiết diện thu được là một hình thoi. Cạnh của hình thoi đó bằng
Giả sử một mặt phẳng song song với AB và CD cắt tứ diện ABCD theo một thiết diện là hình thoi MNIK như hình vẽ trên. Khi đó ta có: {MK//AB//INMN//CD//IKMK=KI.
Cách 1: Theo định lí Ta – lét ta có: {MKAB=CKACKICD=AKAC⇒{MK6=AC−AKACKI8=AKAC
⇒MK6=1−AKAC⇒MK6=1−KI8⇒MK6=1−MK8⇔724MK=1⇔MK=247.
Vậy hình thoi có cạnh bằng 247.
Cho tứ diện ABCD có AB=CD . Mặt phẳng (α) qua trung điểm của AC và song song với AB,CD cắt ABCD theo thiết diện là:

Gọi M là trung điểm của AC .
Trong (ABC) qua M kẻ MN//AB(N∈BC)
Trong (ACD) và (BCD) kẻ MQ//CD và NP//CD(Q∈AD,P∈BD).
Ta có: {M∈(α)∩(ABC)AB⊂(ABC)AB//(α)MN//AB⇒(α)∩(ABC)=MN.
Chứng minh tương tự ta có: (α)∩(BCD)=NP//CD
(α)∩(ABD)=PQ//AB(α)∩(ACD)=QM//CD.
Vậy thiết diện của hình chóp cắt bởi mp(α) là tứ giác MNPQ .
Ta có: MN//PQ//AB,MQ//NP//CD nên MNPQ là hình bình hành.
Ta có: MN là đường trung bình của tam giác ABC và MQ là đường trung bình của tam giác ACD nên MN=12AB,MQ=12CD.
Mà AB=CD nên MN=MQ . Vậy MNPQ là hình thoi.
Cho tứ diện ABCD có AB=a, CD=b. Gọi I, J lần lượt là trung điểm AB và CD, giả sử AB⊥CD. Mặt phẳng (α) qua M nằm trên đoạn IJ và song song với AB và CD. Tính diện tích thiết diện của tứ diện ABCD với mặt phẳng (α) biết IM=13IJ.
Ta có {(α)//CDCD⊂(ICD)M∈(α)∩(ICD)⇒ giao tuyến của (α) với (ICD) là đường thẳng qua M và
song song với CDcắt IC tại L và ID tại N.
{(α)//ABAB⊂(JAB)M∈(α)∩(JAB)⇒ giao tuyến của (α) với (JAB) là đường thẳng qua M và song song
với ABcắt JA tại P và JB tại Q.
Ta có {(α)//ABAB⊂(ABC)L∈(α)∩(ABC)⇒EF//AB (1)
Tương tự {(α)//ABAB⊂(ABD)N∈(α)∩(ABD)⇒HG//AB (2).
Từ (1) và (2) ⇒EF//HG//AB (3)
Ta có {(α)//CDCD⊂(ACD)P∈(α)∩(ACD)⇒FG//CD (4)
Tương tự {(α)//CDCD⊂(BCD)Q∈(α)∩(BCD)⇒EH//CD (5)
Từ (4) và (5) ⇒FG//EH//CD (6).
Từ (3) và (6), suy ra EFGH là hình bình hành. Mà AB⊥CD nên EFGH là hình chữ nhật.
Xét tam giác ICDcó: LN//CD ⇒LNCD=INID .
Xét tam giác ICD có: MN//JD ⇒INID=IMIJ .
Do đó LNCD=IMIJ=13⇒LN=13CD=b3.
Tương tự PQAB=JMJI=23⇒PQ=23AB=2a3.
Vậy SEFGH=PQ.LN=2ab9.
Cho hình lập phương ABCD.A′B′C′D′,AC và BD cắt nhau tại O,A′C′ và B′D′ cắt nhau tại O′ . Các điểm M,N,P theo thứ tự là trung điểm của AB,BC,O′B′. Khi đó thiết diện do mặt phẳng (MNP) cắt hình lập phương sẽ là đa giác có số cạnh là bao nhiêu?

Ta có: MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN//AC//A′C′ .
(MNP) và (A′B′C′D′) có điểm P chung và MN//A′C′ .
Qua P kẻ EF//A′C′;E∈A′B′,F∈B′C′.
Vậy thiết diện của hình lập phương cắt bởi mp(MNP) là MNFE.
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′, gọi M là trung điểm CD, (P) là mặt phẳng đi qua M và song song với B′D và CD′. Thiết diện của hình hộp cắt bởi mặt phẳng (P) là hình gì?
Trong (CDD′C′) kẻ đường thẳng qua M song song với C′D′cắt DD′tại N,cắt C′D′ tại J,cắt CC′tại K.
Trong (B′DD′) kẻ đường thẳng qua N song song với B′Dcắt B′D′tại I
Trong (A′B′C′D′) nối IJcắt A′D′ tại P ,cắt C′B′ tại Q .
Trong (CBB′C′):Nối QK cắt CBtại E.
Thiết diện là ngũ giác MNPQE
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang có cạnh đáy AB và CD. Gọi I,J lần lượt là trung điểm của các cạnh AD và BC và G là trọng tâm tam giác SAB. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SAB) và (IJG)

Ta có: ABCD là hình thang và I,J là trung điểm của AD và BC nên IJ là đường trung bình của hình thang ABCD.
⇒IJ//AB//CD .
{G∈(SAB)∩(IJG)AB⊂(SAB)IJ⊂(IJG)AB//IJ⇒ Trong (SAB) qua G kẻ MN//AB(M∈SA;N∈SB)
⇒(SAB)∩(IJG)=MN và MN//IJ//AB//CD .
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành, mặt bên SAB là tam giác vuông tại A, SA=a√3, SB=2a. Điểm M nằm trên đoạn AD sao cho AM=2MD. Gọi (P) là mặt phẳng qua M và song song với (SAB). Tính diện tích thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (P).
Ta có:
¦ {(P)//(SAB)M∈AD,M∈(P) ⇒{(P)∩(ABCD)=MN(P)∩(SCD)=PQ và MN//PQ//AB (1)
¦ {(P)//(SAB)M∈AD,M∈(P) ⇒{(P)∩(SAD)=MQ(P)∩(SBC)=NP và {MQ//SANP//SB
Mà tam giác SAB vuông tại A nên SA⊥AB ⇒MN⊥MQ (2)
Từ (1) và (2) suy ra (P) cắt hình chóp theo thiết diện là hình thang vuông tại M và Q.
Mặt khác
¦ MQ//SA ⇒MQSA=DMDA=DQDS ⇒MQ=13SA và DQDS=13.
¦ PQ//CD ⇒PQCD=SQSD ⇒PQ=23AB, với AB=√SB2−SA2=a
Khi đó SMNPQ=12MQ.(PQ+MN) ⇔SMNPQ=12SA3.(2AB3+AB)⇔SMNPQ=5a2√318.
Cho chóp tứ giác S.ABCD có hai đường chéo AC và BD. Gọi E và F lần lượt là giao điểm của AB và CD,AD và BC . Một mặt phẳng (α) đi qua điểm M trên cạnh SB (M nằm giữa S và B ) song song với SE và SF (SE không vuông góc với SF). Thiết diện của hình chóp cắt bởi mp(α) có số cạnh là:

Giả sử thiết diện cần tìm đi qua điểm M∈SB.
Trong (SAB) qua M kẻ MN//SE(N∈SA) ta có:
(α) và (SAB) có điểm M chung.
(α)//SE⊂(SAB)MN//SE⇒(α)∩(SAB)=MN.
Tương tự trong (SAD) qua N kẻ NP//SF(P∈SD) ta có: (α)∩(SAD)=NP.
Trong (SCD) kẻ PQ//SE(Q∈SC) ta có: (α)∩(SCD)=PQ.
(α)∩(SBC)=MQ.
Vậy thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mp(α) là tứ giác MNPQ.
Cho tứ diện ABCD. Trên cạnh AD lấy trung điểm M, trên cạnh BC lấy điểm N bất kỳ. Gọi (α) là mặt phẳng chứa đường thẳng MN và song song với CD. Xác định vị trí của điểm N trên cạnh BC sao cho thiết diện là hình bình hành.

{M∈(α)∩(ACD)CD∥(α)CD⊂(ACD)
Suy ra MP//CD với P∈CD
Tương tự {N∈(α)∩(BCD)CD∥(α)CD⊂(BCD)
Suy ra NQ//CD(Q∈BD)
Vậy thiết diện là tứ giác MPNQ có MP//NQ//CD nên MPNQ là hình thang.
Để MPNQ là hình bình hành thì cần thêm điều kiện MP=NQ.
Mà MP=12CD (do MP là đường trung bình của tam giác ACD).
Suy ra NQ=12CD. Mà NQ//CD nên NQ là đường trung bình của tam giác BCD .
Vậy N là trung điểm của BC hay NB=12BC.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, tam giác SBD cân tại S. Gọi M là điểm tùy ý trên AO. Mặt phẳng (α) đi qua M và song song với SA,BD cắt SO,SB,AB tại N,P,Q. Tứ giác MNPQ là hình gì?

Tam giác SBD cân tại S nên SB=SD .
Suy ra ΔSBC=ΔSDC(c.c.c)⇒^SCB=^SCD.
Gọi I là trung điểm của SC .
Xét hai tam giác IBC và ICD có:
IC chung
BC=DC (ABCD là hình vuông)
^ICB=^ICD(cmt)
Do đó ΔIBC=ΔIDC(c.g.c)⇒IB=ID hay tam giác ICD cân tại I .
Do O là trung điểm của BD nên IO là đường trung tuyến trong tam giác cân ⇒IO⊥BD.
Mà SA//IO nên SA⊥BD.
Ta có: {M∈(α)∩(ABCD)BD∥(α)BD⊂(ABCD)
Suy ra giao tuyến của (α) với (ABCD) là đường thẳng qua M và song song với BD cắt AB tại Q ⇒MQ∥BD.(1)
Ta có: {Q∈(α)∩(SAB)SA∥(α)SA⊂(SAB) suy ra giao tuyến của (α)với (SAB) là đường thẳng đi qua Q và song song với SA cắt SB tại P . Do đó QP//SA(2)
Ta có: {P∈(α)∩(SBD)BD∥(α)BD⊂(SBD)suy ra giao tuyến của (α)với (SBD) là đường thẳng đi qua P và song song với BD cắt SO tại N . Do đó PN//BD(3) .
Ta có: {(α)∩(SAC)=MNSA∥(α)SA⊂(SAC)⇒MN∥SA. (4).
Từ (1) và (3) suy ra PN//MQ//BD , từ (2) và (4) suy ra QP//MN//SA . Do đó MNPQ là hình bình hành.
Lại có SA⊥BD⇒MN⊥MQ .
Vậy MNPQ là hình chữ nhật.
Cho hình chóp S.ABCD . Gọi M,N là hai điểm lần lượt thuộc cạnh AB và CD;(α) là mặt phẳng đi qua MN và song song với SA . Tìm điều kiện của MN để thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mp(α) là một hình thang.

Ta có: {M∈(α)∩(SAB)(α)∥SASA⊂(SAB)⇒(SAB)∩(α)=MQ∥SA(Q∈SB).
Trong (ABCD), gọi I=MN∩AC. Ta có:
I∈MN,MN⊂(α)⇒I∈(α).I∈AC,AC⊂(SAC)⇒T∈(SAC)⇒I∈(α)∩(SAC).
Vậy {I∈(α)∩(SAC)(α)∥SASA⊂(SAC)⇒(SAC)∩(α)=IP∥SA(P∈SC).
Thiết diện là tứ giác MNPQ .
Để tứ giác MNPQ là hình thang thì cần MQ//NP hoặc MN//PQ .
Trường hợp 1: Nếu MQ//NP thì
Ta có: {MQ∥NPMQ∥SA⇒SA∥NP, mà NP⊂(SCD)⇒SA∥(SCD) (Vô lí).
Trường hợp 2: Nếu MN//PQ thì ta có các mặt phẳng (ABCD),(α),(SBC) đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến là MN,BC,PQ nên MN//BC.
Đảo lại nếu MN//BC thì {PQ=(α)∩(SBC)MN⊂(α)BC⊂(SBC)⇒PQ∥MN∥BC nên tứ giác MNPQ là hình thang.
Vậy tứ giác MNPQ là hình thang thì điều kiện là MN//BC .
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′. Trên các cạnh AA′, BB′, CC′ lần lượt lấy ba điểm M, N, P sao cho A′MAA′=13, B′NBB′=23, C′PCC′=12. Biết mặt phẳng (MNP) cắt cạnh DD′ tại Q. Tính tỉ số D′QDD′.
Ta có:
\dfrac{{MA'}}{{AA'}} + \dfrac{{PC'}}{{CC'}} = \dfrac{{NB'}}{{BB'}} + \dfrac{{QD'}}{{DD'}} \Leftrightarrow \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{2} = \dfrac{2}{3} + \dfrac{{QD'}}{{DD'}} \Leftrightarrow \dfrac{{QD'}}{{DD'}} = \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{2} - \dfrac{2}{3} = \dfrac{1}{6}
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang có cạnh đáy AB và CD . Gọi I, J lần lượt là trung điểm của các cạnh AD và BC và G là trọng tâm tam giác SAB. Tìm điều kiện của AB và CD để thiết diện của \left( {IJG} \right) và hình chóp là một hình bình hành.

Ta có: ABCD là hình thang và I,J là trung điểm của AD và BC nên IJ là đường trung bình của hình thang ABCD.
\Rightarrow IJ//AB//CD .
\left\{ \begin{array}{l}G \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {{\rm{IJ}}G} \right)\\AB \subset \left( {SAB} \right)\\{\rm{IJ}} \subset \left( {{\rm{IJ}}G} \right)\\AB//{\rm{IJ}}\end{array} \right. \Rightarrow Trong \left( {SAB} \right) qua G kẻ MN//AB\left( {M \in SA;N \in SB} \right)
\Rightarrow \left( {SAB} \right) \cap \left( {{\rm{IJ}}G} \right) = MN và MN//IJ//AB//CD .
Dễ thấy thiết diện của \left( {IJG} \right) và hình chóp là hình thang MNJI.
G là trọng tâm của tam giác SAB và MN//AB nên theo định lí Ta-let ta có:
\dfrac{{MN}}{{AB}} = \dfrac{{SG}}{{SE}} = \dfrac{2}{3} (Với E là trung điểm của AB).
\Rightarrow MN = \dfrac{2}{3}AB
Lại có: IJ là đường trung bình của hình thang ABCD nên {\rm{IJ}} = \dfrac{{AB + CD}}{2}.
Để hình thang MNJI trở thành hình bình hành thì cần điều kiện MN = IJ.
\Rightarrow \dfrac{2}{3}AB = \dfrac{1}{2}\left( {AB + CD} \right) \Leftrightarrow \dfrac{1}{6}AB = \dfrac{1}{2}CD \Leftrightarrow AB = 3CD.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, các cạnh bên bằng a\sqrt 2 . Gọi M là trung điểm của SD. Tính diện tích thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng \left( {ABM} \right).
Gọi \Delta là giao tuyến của mặt phẳng \left( {ABM} \right) với mặt phẳng \left( {SDC} \right).
Ta có AB song song với \left( {SDC} \right) nên suy ra AB song song với \Delta .
Gọi N là trung điểm SC, ta có N \in \Delta .
Do đó thiết diện là hình thang cân ABNM.
Kẻ MH \bot AB tại H, H \in AB. Do AB = CD và MN < CD nên H thuộc đoạn AB.
Áp dụng công thức độ dài đường trung tuyến, ta có
AM = \sqrt {\dfrac{{{a^2} + 2{a^2}}}{2} - \dfrac{{2{a^2}}}{4}} = a.
Mặt khác AH = \dfrac{{AB - MN}}{2} = \dfrac{{a - \dfrac{a}{2}}}{2} = \dfrac{a}{4} nên MH = \sqrt {A{M^2} - A{H^2}} = \dfrac{{a\sqrt {15} }}{4}.
Suy ra {S_{ABNM}} = \dfrac{{MH.\left( {MN + AB} \right)}}{2} = \dfrac{{3\sqrt {15} {a^2}}}{{16}}.
Cho hình chóp S.ABCD,O là điểm nằm bên trong tam giác ACD. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mp\left( \alpha \right) đi qua O và song song với AC và SD có số cạnh bằng:

Trong \left( {ABCD} \right) qua O kẻ GF//AC\left( {G \in AD,F \in CD} \right)
Trong \left( {SCD} \right) qua F kẻ FH//SD\left( {H \in SC} \right)
\Rightarrow \left( \alpha \right) là \left( {GFH} \right) .
\left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right) = GF,\left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right) = HF.
Ta có: \left( \alpha \right) và \left( {SAC} \right) có H chung, \left( \alpha \right) \supset GF,\left( {SAC} \right) \supset AC,GF//AC.
\Rightarrow Qua H kẻ HI//AC\left( {I \in SA} \right)
\Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SAC} \right) = HI,\left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right) = GI.
Trong \left( {ABCD} \right) gọi J = GF \cap AB \Rightarrow J \in AB \Rightarrow J \in \left( {SAB} \right)
Trong \left( {SAB} \right) gọi K = IJ \cap SB\left( {K \in SB} \right)
\Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SAB} \right) = IK,\left( \alpha \right) \cap \left( {SBC} \right) = HK
Vậy thiết diện của hình chóp cắt bởi mp\left( \alpha \right) là GFHKI là đa giác có 5 cạnh.