Đường tròn tâm I(a;b) và bán kính R có dạng:
Phương trình đường tròn (C) tâm I(a;b), bán kính R là :(x−a)2+(y−b)2=R2
Đường tròn tâm I(a;b) và bán kính R có phương trình (x−a)2+(y−b)2=R2 được viết lại thành x2+y2−2ax−2by+c=0. Khi đó biểu thức nào sau đây đúng?
Phương trình đường tròn x2+y2−2ax−2by+c=0 có tâm I(a;b) và bán kính R=√a2+b2−c.
Do đó: c=a2+b2−R2.
Cho đường tròn có phương trình (C):x2+y2+2ax+2by+c=0. Khẳng định nào sau đây là sai?
Phương trình x2+y2+2ax+2by+c=0 với điều kiện a2+b2−c>0, là phương trình đường tròn tâm I(−a;−b) bán kính R=√a2+b2−c
Do đó đáp án A sai.
Phương trình nào là phương trình của đường tròn có tâm I(−3;4) và bán kính R=2?
Phương trình của đường tròn có tâm I(−3;4) và bán kính R=2 là: (x+3)2+(y−4)2=22 hay(x+3)2+(y−4)2−4=0
Với điều kiện nào thì x2+y2+2ax+2by+c=0, biểu diễn phương trình đường tròn.
x2+y2+2ax+2by+c=0, là phương trình đường tròn khi R2=a2+b2−c. Điều này có nghĩa là a2+b2−c>0 hay a2+b2>c.
Với điều kiện nào của m thì phương trình sau đây là phương trình đường tròn x2+y2−2(m+2)x+4my+19m−6=0 ?
x2+y2−2(m+2)x+4my+19m−6=0(∗)
(*) là phương trình đường tròn khi (m+2)2+(2m)2−19m+6>0⇔5m2−15m+10>0⇔ m<1 hoặc m>2
Phương trình nào sau đây là phương trình đường tròn?
Đáp án A: x2+2y2−4x−8y+1=0 không phải là phương trình đường tròn vì hệ số của x2 là 1 và của y2 là 2.
Đáp án B: 4x2+y2−10x−6y−2=0 không phải là phương trình đường tròn vì hệ số của x2 là 4 và của y2 là 1.
Đáp án C: x2+y2−2x−8y+20=0 có a=1,b=4,c=20.
Ta thấy a2+b2=12+42=17<20=c. Đây không phải là một phương trình đường tròn.
Đáp án D: x2+y2−4x+6y−12=0 có a=2,b=−3,c=−12.
Ta thấy a2+b2=22+(−3)2=13>−12=c. Đây là một phương trình đường tròn.
Phương trình x2+y2−2x+4y+1=0 là phương trình của đường tròn nào?
x2+y2−2x+4y+1=0 có hệ số a=1,b=−2,c=1 sẽ có tâm I(1;−2) và R=√(−1)2+22−1=2
Cho đường tròn(C):x2+y2+2x+4y−20=0. Tìm mệnh đề sai trong các mệnh đề sau:
(C):x2+y2+2x+4y−20=0 có a=−1,b=−2,c=−20 sẽ có tâm I(−1;−2) và bán kính R=√12+22+20=5.
Thay tọa độ các điểm ở đáp án C và D vào phương trình đường tròn ta thấy hai đáp án đều đúng.
Suy ra mệnh đề sai là mệnh đề ở đáp án A.
Tìm tọa độ tâm I của đường tròn đi qua ba điểm A(0;4), B(2;4), C(4;0).
Gọi đường tròn có phương trình x2+y2+2ax+2by+c=0(C)
A,B,C∈(C) ⇔{16+8b+c=020+4a+8b+c=016+8a+c=0 ⇔{a=−1b=−1c=−8→I(1;1)
Trong số các đường tròn có phương trình dưới đây, đường tròn nào đi qua gốc tọa độ O(0,0)?
x2+y2=1. Thay x=0,y=0 ta có 02+02=1 là mệnh đề A sai.
x2+y2−x−y+2=0. Thay x=0,y=0 ta có 2=0 là mệnh đề B sai.
x2+y2−4x−4y+8=0. Thay x=0,y=0 ta có 8=0 là mệnh đề C sai.
(x−3)2+(y−4)2=25. Thay x=0,y=0 ta có (−3)2+(−4)2=25 là mệnh đề đúng. Vậy (x−3)2+(y−4)2=25. đi qua gốc tọa độ.
Phương trình đường tròn (C) có tâm I(2;−4) và đi qua điểm A(1;3) là:
Ta có: R = IA = \sqrt {{{\left( {1 - 2} \right)}^2} + {{\left( {3 + 4} \right)}^2}} = \sqrt {50}
Phương trình đường tròn (C) có tâm I\left( {2; - 4} \right) có bán kính R = \sqrt {50} là: {\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y + 4} \right)^2} = 50.
Đường tròn có tâm trùng với gốc tọa độ, bán kính R = 1 có phương trình là:
\left( C \right):\left\{ \begin{array}{l}I\left( {0;0} \right)\\R = 1\end{array} \right. \to \left( C \right):{(x-0)^2} + {(y-0)^2} = 1 \to \left( C \right):{x^2} + {y^2} = 1.
Cho hai điểm A(6;2) và B( - 2;0). Phương trình đường tròn (C) có đường kính AB là:
Gọi I là trung điểm của AB.
Khi đó \left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \dfrac{{{x_A} + {x_B}}}{2} = \dfrac{{6 - 2}}{2} = 2\\{y_I} = \dfrac{{{y_A} + {y_B}}}{2} = \dfrac{{2 + 0}}{2} = 1\end{array} \right. \Rightarrow I\left( {2;1} \right)
Mặt khác R = \dfrac{{AB}}{2} = \dfrac{{\sqrt {{{\left( {6 + 2} \right)}^2} + {{\left( {2 - 0} \right)}^2}} }}{2} = \dfrac{{2\sqrt {17} }}{2} = \sqrt {17}
Khi đó, (C) có dạng là: {\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} = 17
Phương trình đường tròn (C) đi qua hai điểm A(0;1),B(1;0) và có tâm nằm trên đường thẳng: x + y + 2 = 0 là:
Giả sử điểm I({x_I};{y_I}) là tâm của đường tròn (C). Vì I nằm trên đường thẳng x + y + 2 = 0 nên ta có {x_I} + {y_I} + 2 = 0 (1)
Vì đường tròn (C) đi qua hai điểm A\left( {0;1} \right),\,\,B\left( {1;0} \right) nên ta có IA = IB. Điều này tương đương với
I{A^2} = I{B^2} hay
\begin{array}{l}{\left( {{x_I}} \right)^2} + {\left( {1 - {y_I}} \right)^2} = {\left( {1 - {x_I}} \right)^2} + {\left( {{y_I}} \right)^2}\\ \Leftrightarrow x_I^2 + y_I^2 - 2{y_I} + 1 = x_I^2 - 2{x_I} + 1 + y_I^2\\ \Leftrightarrow {x_I} = {y_I}\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array}
Từ (1) và (2) suy ra {x_I} = {y_I} = - 1. Suy ra I\left( { - 1; - 1} \right).
Mặt khác ta có R = IA = \sqrt {{{\left( { - 1} \right)}^2} + {{\left( { - 1 - 1} \right)}^2}} = \sqrt 5
Vậy (C) có dạng {\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 5
Phương trình đường tròn (C) đi qua 3 điểm A(0;2),B( - 2;0) và C(2;0) là:
Cách làm:
{x^2} + {y^2} = 8. Ta thay A(0;2) vào phương trình có {0^2} + {2^2} = 8 là mệnh đề sai. Loại A
{x^2} + {y^2} + 2x + 4 = 0. Ta thay A(0;2) vào phương trình có {0^2} + {2^2} + 2.0 + 4 = 0 là mệnh đề sai. Loại B
{x^2} + {y^2} - 2x - 8 = 0 Ta thay A(0;2) vào phương trình có {0^2} + {2^2} - 2.0 - 8 = 0 là mệnh đề sai. Loại C.
Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ Oxy, cho hai đường thẳng {d_1}:x + y + 5 = 0,{d_2}:x + 2y - 7 = 0 và tam giác ABC có A(2;3), trọng tâm là G(2;0), điểm B thuộc {d_1} và điểm C thuộc {d_2}. Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
- Điểm B thuộc {d_1}:x + y + 5 = 0 nên ta giả sử B(b; - b - 5)
Điểm C thuộc {d_2}:x + 2y - 7 = 0 nên ta giả sử C(7 - 2c,c)
Vì tam giác ABC có A(2;3), trọng tâm là G(2; 0) nên ta có hệ phương trình
\left\{ \begin{array}{l}2 + b + 7 - 2c = 6\\3 - b - 5 + c = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b - 2c = - 3\\ - b + c = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}c = 1\\b = - 1\end{array} \right.
Suy ra B( - 1; - 4) và C(5;1)
- Giả sử phương trình đường tròn cần lập có dạng {x^2} + {y^2} + 2ax + 2by + c = 0. Vì đường tròn qua 3 điểm A(2;3), B( - 1; - 4) và C(5;1) nên ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}4a + 6b + c = - 13\\ - 2a - 8b + c = - 17\\10a + 2b + c = - 26\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{{ - 83}}{{54}}\\b = \dfrac{{17}}{{18}}\\c = - \dfrac{{338}}{{27}}\end{array} \right.
Vậy phương trình đường tròn là:
\begin{array}{l} {x^2} + {y^2} + 2.\left( { - \frac{{83}}{{54}}} \right)x + 2.\left( {\frac{{17}}{{18}}} \right)y - \frac{{338}}{{27}} = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} - \frac{{83}}{{27}}x + \frac{{17}}{9}y - \frac{{338}}{{27}} = 0 \end{array}
Trong mặt phẳng Oxy cho đường thẳng (d): 3x - 4y + 5 = 0 và đường tròn (C): {x^2} + {y^2} + 2x - 6y + 9 = 0. Tìm những điểm M thuộc (C) và N thuộc (d) sao cho MN có độ dài nhỏ nhất.
Đường tròn (C ) có tâm I( - 1;3) và bán kính R = \sqrt {{{\left( { - 1} \right)}^2} + {3^2} - 9} = 1.
Ta có: d(I;d) = \dfrac{{\left| {3.\left( { - 1} \right) - 4.3 + 5} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {4^2}} }} = 2 > R
Suy ra d không cắt (C ).
Ta có IM + MN \ge IN \Leftrightarrow MN \ge IN - R
MN min \Leftrightarrow IN đạt min \Leftrightarrow N là chân hình chiếu vuông góc của I xuống đường thẳng d.
Giả sử N(a;b). Vì N \in d nên ta có 3a{\rm{ - }}4b{\rm{ }} + {\rm{ }}5{\rm{ }} = {\rm{ }}0 (1)
Mặt khác, ta có: IN vuông góc với d nên \overrightarrow {IN} .\overrightarrow {{u_d}} = 0. Mà \overrightarrow {IN} = \left( {a + 1;b - 3} \right),\overrightarrow {{u_d}} = \left( {4;3} \right). Suy ra ta có: 4(a + 1) + 3(b - 3) = 0 \Leftrightarrow 4a + 3b - 5 = 0 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}4a + 3b - 5 = 0\\3a - 4b + 5 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{5}\\b = \dfrac{7}{5}\end{array} \right. \Rightarrow N\left( {\dfrac{1}{5};\dfrac{7}{5}} \right)
Vì d(I;d) = 2R nên M là trung điểm của IN. Do đó, tọa độ của M là:
\left\{ \begin{array}{l}{x_M} = \dfrac{1}{2}\left( { - 1 + \dfrac{1}{5}} \right) = - \dfrac{2}{5}\\{y_M} = \dfrac{1}{2}\left( {3 + \dfrac{7}{5}} \right) = \dfrac{{11}}{5}\end{array} \right. \Rightarrow M\left( { - \dfrac{2}{5};\dfrac{{11}}{5}} \right)
Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ Oxy, cho phương trình đường tròn \left( {{C_m}} \right):{x^2} + {y^2} - 2mx + \left( {4m + 2} \right)y - 6m - 5 = 0 (m là tham số). Tập hợp các điểm {I_m} là tâm của đường tròn \left( {{C_m}} \right) khi m thay đổi là:
Đường tròn \left( {{C_m}} \right):\,\,{x^2} + {y^2} - 2mx + \left( {4m + 2} \right)y - 6m - 5 = 0 có tâm {I_m}\left( {m; - 2m - 1} \right)
Dễ thấy 2{x_I} + {y_I} = 2.m + \left( { - 2m - 1} \right) = - 1
Vậy {I_m} thuộc đường thẳng 2x + y = - 1 \Leftrightarrow y = - 2x - 1
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho đường tròn ({C_m}):{x^2} + {y^2} - 2mx - 4my - 5 = 0 (m là tham số). Biết đường tròn ({C_m}) có bán kính bằng 5. Khi đó tập hợp tất cả các giá trị của m là
Đường tròn ({C_m}):{x^2} + {y^2} - 2mx - 4my - 5 = 0 (m là tham số) có bán kính bằng 5
\Leftrightarrow {R^2} = {m^2} + 4{m^2} + 5 = 25 \Leftrightarrow 5{m^2} = 20 \Leftrightarrow {m^2} = 4 \Leftrightarrow m = \pm 2