Cho đường thẳng $d$:$y = ax + b\,\,\left( {a > 0} \right)$. Gọi \(\alpha \) là góc tạo bởi tia \(Ox\) và \(d.\) Khẳng định nào dưới đây là đúng ?
Cho đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = ax + b\,\left( {a \ne 0} \right)\).
Gọi \(\alpha \) là góc tạo bởi tia \(Ox\) và \(d.\) Ta có: $a = \tan \alpha $
Cho đường thẳng $d$:$y = 2x + 1$. Hệ số góc của đường thẳng $d$ là
Đường thẳng $d$:$y = 2x + 1$ có hệ số góc là $a = 2$.
Cho đường thẳng $d:$ $y = \left( {m + 2} \right)x - 5$ đi qua điểm $A\left( { - 1;2} \right)$. Hệ số góc của đường thẳng $d$ là
Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $d$ ta được $\left( {m + 2} \right).\left( { - 1} \right) - 5 = 2 \Leftrightarrow -m-2=7\Leftrightarrow m = -9$
Suy ra $d:y = -7x - 5$
Hệ số góc của đường thẳng $d$ là $k = -7$.
Tính hệ số góc của đường thẳng \(d:y = \left( {2m - 4} \right)x + 5\) biết nó song song với với đường thẳng \(d':2x - y - 3 = 0.\)
Xét \(d':2x - y - 3 = 0 \Leftrightarrow y = 2x - 3\) có hệ số góc là $2$. Mà $d{\rm{//}}d'$ nên hệ số góc của $d$ là $2$.
Tìm hệ số góc của đường thẳng $d$ biết $d$ đi qua gốc tọa độ $O$ và điểm $M\left( {1;3} \right)$
Gọi phương trình đường thẳng $d$cần tìm là $y = ax + b\,$ \( \left( {a \ne 0} \right)\)
Vì $d$ đi qua gốc tọa độ nên $b = 0$$ \Rightarrow y = ax$
Thay tọa độ điểm $M$ vào phương trình $y = ax$ ta được $3 = 1.a \Rightarrow a = 3$ (TM)
Nên phương trình đường thẳng $d:y = 3x$
Hệ số góc của $d$ là $k = 3.$
Cho đường thẳng $d$: $y = \left( {m + 2} \right)x - 5$ có hệ số góc là $k = - 4$. Tìm $m$
Hệ số góc của đường thẳng $d$ là $k = m + 2$ $(m \ne -2)$
Từ giả thiết suy ra $m + 2 = - 4 \Leftrightarrow m = - 6(TM)$.
Tìm hệ số góc của đường thẳng $d:y = (3 - m)x + 2$ biết nó vuông góc với đường thẳng $d':x - 2y - 6 = 0$.
Ta có $d':x - 2y - 6 = 0$$ \Leftrightarrow y = \dfrac{1}{2}x - 3$
Vì $d \bot d' \Rightarrow \left( {3 - m} \right).\dfrac{1}{2} = - 1 \Leftrightarrow 3 - m = - 2 \Leftrightarrow m = 5$
$ \Rightarrow d:y = - 2x + 2$ có hệ số góc $k = - 2$
Tìm hệ số góc của đường thẳng $d$ biết $d$ đi qua điểm $A\left( {1;1} \right)$ và điểm $B\left( { - 1;2} \right)$
Gọi phương trình đường thẳng $d$ cần tìm là $y = ax + b\,$
Vì $d$ đi qua $A\left( {1;1} \right)$ nên $a + b = 1 \Rightarrow b = 1 - a$
Thay tọa độ điểm $B$ vào phương trình ta được $ - a + b = 2$$ \Rightarrow b = a + 2$
Nên ta có $1 - a = a + 2 \Leftrightarrow a = - \dfrac{1}{2}$$ \Rightarrow b = 1 - \left( { - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{3}{2} \Rightarrow y = - \dfrac{1}{2}x + \dfrac{3}{2}$
Hệ số góc của $d$ là $k = - \dfrac{1}{2}$.
Tính góc tạo bởi tia $Ox$ và đường thẳng $y = \sqrt 3 x - 6$
Gọi \(\alpha \) là góc tạo bởi tia \(Ox\) và \(d.\) Ta có $\tan \alpha = \sqrt 3 \Rightarrow \alpha = 60^\circ $
Cho đường thẳng $d:y = mx + \sqrt 3 $ . Tính góc tạo bởi tia $Ox$ và đường thẳng $d$ biết $d$ đi qua điểm $A(3;0)$.
Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $d$ ta được
$m.3 + \sqrt 3 = 0 \Leftrightarrow m = - \dfrac{{\sqrt 3 }}{3}$$ \Rightarrow d:y = - \dfrac{{\sqrt 3 }}{3}x + \sqrt 3 $
Gọi \(\alpha \) là góc tạo bởi tia \(Ox\) và \(d.\) Ta có $\tan \alpha = - \dfrac{{\sqrt 3 }}{3} \Rightarrow \alpha = 150^\circ $
Viết phương trình đường thẳng $d$ biết $d$ có hệ số góc bằng $ - 4$ và đi qua điểm $A\left( {3; - 2} \right)$
Gọi phương trình đường thẳng $d:y = ax + b$
Vì $d$ có hệ số góc bằng $ - 4$ nên $a = - 4$$ \Rightarrow y = - 4x + b$
Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $d$ ta có $ - 4.3 + b = - 2 \Rightarrow b = 10$
Nên $d:y = - 4x + 10$.
Viết phương trình đường thẳng $d$ biết $d$ di qua $B( - 1;1)$ và tạo với trục $Ox$ một góc bằng \(45^\circ \).
Gọi phương trình đường thẳng $d:y = ax + b$ $(a\ne 0)$
Vì góc tạo bởi đường thẳng $d$ và trục $Ox$ là $45^\circ $ nên $a = \tan 45^\circ = 1$
$ \Rightarrow y = x + b$
Thay tọa độ điểm $B$ vào phương trình đường thẳng $d$ ta có $ - 1 + b = 1 \Rightarrow b = 2$
Nên $d:y = x + 2$.
Viết phương trình đường thẳng $d$ biết $d$ tạo với trục $Ox$ một góc bằng $60^\circ $ và cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng $ - 2$.
Gọi phương trình đường thẳng $d:y = ax + b$ $(a \ne 0)$
Vì góc tạo bởi đường thẳng $d$ và trục $Ox$ là $60^\circ $ nên $a = \tan 60^\circ = \sqrt 3 $ (TM)
$ \Rightarrow y = \sqrt 3 x + b$
Vì đường thẳng $d$ cắt trục hoành tại điểm có hoành độ $ - 2$ nên $d$ giao với trục hoành tại $A\left( { - 2;0} \right)$.
Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $d$ ta được $\sqrt 3 .\left( { - 2} \right) + b = 0 \Rightarrow b = 2\sqrt 3 $
Nên $d:y = \sqrt 3 x + 2\sqrt 3 $.
Đường thẳng $y = 2(m + 1)x - 5m - 8$ đi qua điểm $A(3; - 5)$ có hệ số góc bằng bao nhiêu?
Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $d$ ta có $2\left( {m + 1} \right).3 - 5m - 8 = - 5 \Leftrightarrow m = - 3$
Khi đó $y = - 4x + 7$
Đường thẳng $y = - 4x + 7$ có hệ số góc $k = - 4$.
Viết phương trình đường thẳng $d$ biết $d$ tạo với đường thẳng $y = 1$ một góc bằng $120^\circ $ và cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng $ - 2$.
Gọi phương trình đường thẳng $d:y = ax + b$ $(a \ne 0)$
Vì góc tạo bởi đường thẳng $d$ và đường thẳng $y = 1$ là $120^\circ $ nên góc tạo bởi đường thẳng $d$ và trục $Ox$ cũng là $120^\circ $ (do đường thẳng $y = 1$ song song với trục $Ox$) nên $a = \tan 120^\circ = - \sqrt 3 $
$ \Rightarrow y = - \sqrt 3 x + b$
Vì đường thẳng $d$ cắt trục tung tại điểm có tung độ $ - 2$ nên $ b = - 2$.
Từ đó $d:y = - \sqrt 3 x - 2$.
Cho (P): \(y = {x^2}\) và đường thẳng \(d':y = 2x + 1\). Phương trình đường thẳng d // d’ và d tiếp xúc (P) là:
Gọi d: y = ax + b
\(d//d':y = 2x + 1 \Rightarrow \left\{ \matrix{a = 2 \hfill \cr b \ne 1 \hfill \cr} \right.\)
d : 2x + b tiếp xúc với (P) suy ra phương trình \({x^2} = 2x + b\) có nghiệm kép
\( \Leftrightarrow {x^2} - 2x - b = 0\) có nghiệm kép
\( \Leftrightarrow \Delta ' = 0 \Leftrightarrow 1 + b = 0 \Leftrightarrow b = - 1\)
Vậy \(d:y = 2x - 1.\)
Cho tam giác ABC có đường thẳng \(\displaystyle BC:y = - {1 \over 3}x + 1\) và A(1; 2) . Viết phương trình đường cao AH của tam giác ABC .
Giả sử \(AH:y = {\rm{ax}} + b\)
Vì AH là đường cao của tam giác ABC nên AH vuông góc với BC nên: \(\displaystyle a.{{ - 1} \over 3} = - 1 \Leftrightarrow a = 3\)
Mặt khác AH đi qua A(1 ; 2) nên ta có: \(3.1 + b = 2 \Leftrightarrow b = - 1\)
Vậy \(AH:y = 3x – 1\)
Cho \(M\left( {0;2} \right),N\left( {1;0} \right),P\left( { - 1; - 1} \right)\) lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA và AB của tam giác ABC . Phương trình đường thẳng AB của tam giác ABC là:
Giả sử \(MN:y = {\rm{ax}} + b\)
Ta có N thuộc \(MN \Rightarrow 0 = a.1 + b \Rightarrow a = - b\)
M thuộc \(MN \Rightarrow 2 = a.0 + b \Rightarrow b = 2 \Rightarrow a = - 2\)
Do đó \(MN:y = - 2{\rm{x}} + 2\)
Vì M, N lần lượt là rung điểm của các cạnh BC, CA của tam giác ABC nên MN là đường trung bình của tam giác \(ABC \Rightarrow MN//AB\)
Suy ra AB có dạng: \(y = - 2x + b'(b' \ne 2)\)
Vì P là trung điểm của AB nên AB đi qua \(P( - 1; -1)\)
\( \Rightarrow - 1 = - 2( - 1) + b' \Leftrightarrow b' = - 3(t/m)\)
Vậy \(AB:y = - 2x - 3.\)
Cho \(M\left( {0;2} \right),N\left( {1;0} \right),P\left( { - 1; - 1} \right)\) lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA và AB của tam giác ABC . Viết phương trình đường trung trực của đoạn thẳng AB.
Gọi phương trình đường trung trực của AB là \(d:y = mx + n\) và \(MN:y = ax + b\)
Ta có N thuộc \(MN \Rightarrow 0 = a.1 + b \Rightarrow a = - b\)
M thuộc \(MN \Rightarrow 2 = a.0 + b \Rightarrow b = 2 \Rightarrow a = - 2\)
Do đó \(MN:y = - 2{\rm{x}} + 2\)
Vì M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA của tam giác ABC nên MN là đường trung bình của tam giác \(ABC \Rightarrow MN//AB\)
Vì d là đường trung trực của AB nên \(\displaystyle BC \bot MN \Rightarrow m( - 2) = - 1 \Leftrightarrow m = {1 \over 2}\)
\(\displaystyle \Rightarrow d:y = {1 \over 2}x + n\)
Vì P là trung điểm của AB nên d đi qua P
\( \displaystyle \Rightarrow - 1 = {1 \over 2}( - 1) + n \Leftrightarrow n = - {1 \over 2}\)
Vậy trung trực của AB là : \(\displaystyle y = {1 \over 2}x - {1 \over 2}\)