Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’. Góc giữa hai mặt phẳng (A’B’CD) và (ABC’D’) bằng:

Cách 1: Có thể giải theo phương pháp gắn hệ trục tọa độ.
Cách 2: Tìm hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng.
Ta có: {AD′⊥A′DAD′⊥A′B′⇒AD′⊥(A′B′CD)
Lại có: {A′D⊥A′D′A′D⊥C′D′⇒A′D⊥(ABC′D′)
Do đó góc giữa hai mp (ABC′D′) và (A′B′CD) bằng góc AD′ và A′D
Mà A′D⊥AD′
Vậy góc cần tìm bằng 900
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A′B′C′D′ có đáy ABCD là hình vuông cạnh a√3, cạnh bên AA′=a√62 (minh họa như hình vẽ).
Góc giữa hai mặt phẳng (A′BD) và (C′BD) bằng bao nhiêu độ?
Điền số nguyên hoặc phân số dạng a/b
Đáp án:
o
Đáp án:
o
Vì ABCD là hình vuông nên AC⊥BD tại O.
Mà AC⊂(A′OC′) (do AC⊂(ACC′A′) và (A′OC′)≡(ACC′A′)).
⇒BD⊥(A′OC′).
⇒BD⊥A′O và BD⊥OC′.
Mà A′O⊂(A′BD),OC′⊂(C′BD).
⇒ Góc giữa hai mặt phẳng (A′BD) và (C′BD) là ^A′OC′.
Gọi H là tâm hình vuông A′B′C′D′. Khi đó H là trung điểm A′C′.
⇒OH=AA′=a√62.
Tam giác A′C′D′ vuông tại D′: A′C′2=A′D′2+C′D′2=(a√3)2+(a√3)2=6a2.
⇒A′C′=a√6.
⇒A′H=HC′=A′C′2=a√62.
⇒OH=A′H=HC′=a√62.
⇒ Tam giác A′OC′ vuông tại O (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông bằng một nửa cạnh huyền).
⇒^A′OC′=90∘.
Vậy góc giữa hai mặt phẳng (A′BD) và (C′BD) bằng 90∘.
Cho hình chóp đều SABCD có AB=2a,SA=a√5. Góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (ABCD) bằng:
Gọi O là giao điểm của AC và BD.
SABCD là hình chóp đều ⇒SO⊥(ABCD).
Ta có: (SAB)∩(ABCD)={AB}.
Gọi M là trung điểm của AB.
Ta có:OM⊥AB(OM//AD,AD⊥AB)
SM⊥AB do ΔSAB là tam giác cân tại S.
⇒∠((SAB),(ABCD))=∠(SM,OM)=∠SMO.
Ta có: SM=√SA2−MA2=√5a2−a2=2a. (Định lý Pitago)
OM=12AD=a.
⇒cosSMO=OMSM=a2a=12⇒∠SMO=600.
Cho lăng trụ đều ABC⋅A′B′C′ có AB=2√3,BB′=2. Gọi M, N, P tương ứng là trung điểm của A′B′,A′C′,BC. Nếu gọi α là độ lớn góc của hai mặt phẳng (MNP) và (ACC′) thì cosα bằng
Bước 1: Gọi K là trung điểm của AC. Chứng minh BK⊥NC
Gọi K là trung điểm của A C.
Suy ra {BK⊥ACBK⊥AA′⇒BK⊥(ACC′A′)⇒BK⊥NC.
Bước 2: Kẻ KH⊥NC(H∈NC). Xác định góc giữa (MNP) và (ACC′)
Kẻ KH⊥NC(H∈NC), suy ra NC⊥(BKH)
⇒NC⊥BH.
Ta có {(MNP)∩(ACC′)=NCBH⊥NCKH⊥NC
=> Góc giữa (MNP) và (ACC′) là góc giữa BH và KH và bằng ^KHB=α
Bước 3: Tính cosα
Do ABC.A′B′C′ là lăng trụ đều nên ABC là tam giác đều
=> BK vuông góc với AC
=> BK vuông góc với (ACC'A')
=> BK vuông góc với KH
Hay tam giác BKH vuông tại K.
Lại có BK=3,KH=2√217⇒BH=5√217
Khi đó, cosα=KHBH=25.
Tính góc giữa hai mặt phẳng (MCD) và (ABCD).
Bước 1:
Kẻ MN∥AB(N∈SA)
Mà AB∥CD
⇒MN∥CD ⇒N∈(MCD)
Bước 2:
{CD⊥AD⊂(SAD)CD⊥ND⊂(SAD)⇒CD⊥(SAD)
Mặt khác,
CD=(MCD)∩(ABCD)
⇒(SAD) vuông góc với (MCD) và (ABCD).
Bước 3:
N∈(MCD)⇒ND⊂(MCD)N∈SA⊂(SAD)⇒ND⊂(SAD)⇒ND=(MCD)∩(SAD)
AD=(ABCD)∩(SAD)
⇒^((MCD),(ABCD))=^(AD,ND)=^NDA=α
Bước 4:
Xét tam giác NDA vuông tại N có: AN=SA2=a, AD=a.
(do SA=√SD2−AD2=√5a2−a2=2a; N là trung điểm SA).
Nên ΔNAD vuông cân tại A ⇒α=45∘.
Vậy góc giữa (MCD) và (ABCD) bằng 45∘
Mặt phẳng nào vuông góc với (SAC)?
ABCD là hình vuông⇒BD⊥AC (3)
Ta lại có: BD⊥SA (Do SA⊥(ABCD)) (4).
Từ (3) và (4) suy ra BD⊥(SAC), mà BD⊂(SBD) nên (SBD)⊥(SAC)
Đường thẳng CD vuông góc với mặt phẳng
ABCD là hình vuông⇒CD⊥AD (1)
Ta có SA⊥(ABCD)⇒CD⊥SA (2)
Từ ( 1) và (2) suy ra CD⊥(SAD).
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC. là tam giác vuông tại B, BC=a. Cạnh bên SA=a vuông góc với mặt phẳng đáy. Góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABC) bằng 450. Độ dài AC bằng
Ta có (SBC)∩(ABC)=BC⇒BC là giao tuyến.
Mặt khác SA⊥(ABC) và ΔABC vuông tại B⇒AB⊥BC.
Nên {SA⊥BCAB⊥BC⇒BC⊥(SAB)⇒BC⊥SB
{(SBC)∩(ABC)=BC(SBC)⊃SB⊥BC(ABC)⊃AB⊥BC⇒^((SBC);(ABC))=^(SB;AB)=^SBA=450
Xét ΔSAB vuông tại A, có ^SBA=450⇒SA=AB=a.
Mà AC2=AB2+BC2=2a2⇒AC=a√2.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a. Cạnh bên SA=a√3 và vuông góc với mặt đáy (ABC). Gọi φ là góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABC). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Gọi M là trung điểm của BC, suy ra AM⊥BC
Ta có {AM⊥BCBC⊥SA⇒BC⊥(SAM)⇒BC⊥SM
{(SBC)∩(ABC)=BC(SBC)⊃SM⊥BC(ABC)⊃AM⊥BC⇒^((SBC);(ABC))=^(SM;AM)=^SMA.
Tam giác ABC đều cạnh a, suy ra trung tuyến AM=a√32.
Tam giác vuông SAM, có sin^SMA=SASM=SA√SA2+AM2=2√55.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh a. Đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) và SO=a√32. Tính góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD).
Gọi Q là trung điểm BC, suy ra OQ⊥BC.
Ta có {BC⊥OQBC⊥SO⇒BC⊥(SOQ)⇒BC⊥SQ.
Do đó
{(SBC)∩(ABCD)=BC(SBC)⊃SQ⊥BC(ABCD)⊃OQ⊥BC⇒^((SBC);(ABCD))=^(SQ;OQ)=^SQO.
Tam giác vuông SOQ, có tan^SQO=SOOQ=√3⇒^SQO=600
Vậy mặt phẳng (SBC) hợp với mặt đáy (ABCD) một góc 600.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi cạnh a, các cạnh SA=SB=a, SD=a√2. Góc giữa hai mặt phẳng (SBD) và (ABCD) bằng 900. Độ dài đoạn thẳng BD
Gọi I là tâm của hình thoi ABCD.
Và H là hình chiếu vuông góc của S lên BD.
^((SBD);(ABCD))=900⇒(SBD)⊥(ABCD)⇒SH⊥(ABCD).
Khi đó {SH⊥ACBD⊥AC⇒AC⊥(SBD)⇒AC⊥SI.
Mà I là trung điểm của AC⇒ΔSAC cân tại S ⇒SA=SB=SC=BC=a.
ΔSAC=ΔBAC(c.c.c)⇒BI=SI=12BD⇒ΔSBD vuông tại S
⇒BD2=SB2+SD2=a2+(a√2)2=3a2⇒BD=a√3.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A, ^ABC=600, tam giác SBC là tam giác đều có bằng cạnh 2a và nằm trong mặt phẳng vuông với đáy. Gọi φ là góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (ABC). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Gọi H là trung điểm của BC, suy ra SH⊥BC⇒SH⊥(ABC).
Gọi K là trung điểm AC, suy ra HK//AB nên HK⊥AC.
Ta có {AC⊥HKAC⊥SH⇒AC⊥(SHK)⇒AC⊥SK.
{(SAC)∩(ABC)=AC(SAC)⊃SK⊥AC(ABC)⊃HK⊥AC⇒^((SAC);(ABC))=^(SK;HK)=^SKH.
Tam giác vuông ABC, có AB=BC.cos^ABC=a⇒HK=12AB=a2.
Tam giác SBC đều cạnh 2a có đường cao SH=2a√32
Tam giác vuông SHK, có tan^SKH=SHHK=2a√32a2=2√3.
Cho hình lăng trụ tứ giác đều ABCD.A′B′C′D′ có đáy cạnh bằng a, góc giữa hai mặt phẳng (ABCD) và (ABC′) có số đo bằng 600. Độ dài cạnh bên của hình lăng trụ bằng
Vì ABCD.A′B′C′D′ là lăng trụ tứ giác đều
⇒{AB⊥BB′AB⊥BC⇒AB⊥(BB′C′B)⇒AB⊥BC′
{(ABC′)∩(ABCD)=AB(ABC′)⊃BC′⊥AB(ABCD)⊃BC⊥AB⇒^((ABC′);(ABCD))=^(BC′;BC)=^C′BC=600.
Tam giác BCC′ vuông tại C, có tan^C′BC=CC′BC⇒CC′=tan600.a=a√3.
Cho hình chóp đều S.ABCD có tất cả các cạnh bằng a. Gọi M là trung điểm SC. Tính góc φ giữa hai mặt phẳng (MBD) và (ABCD).
Gọi M’ là trung điểm OC⇒MM′∥SO⇒MM′⊥(ABCD).
Theo công thức diện tích hình chiếu, ta có SΔM′BD=cosφ.SΔMBD
⇒cosφ=SΔM′BDSΔMBD=BD.M′OBD.MO=M′OMO=12OC12SA=√BC2−OB2SA=√a2−(a√22)2a=√22⇒φ=450.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm I, cạnh a, góc \widehat {BAD} = {60^0}, SA = SB = SD = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}. Gọi \varphi là góc giữa hai mặt phẳng \left( {SBD} \right) và \left( {ABCD} \right). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Từ giả thiết suy ra tam giác ABD đều cạnh a.
Gọi H là hình chiếu của S trên mặt phẳng \left( {ABCD} \right).
Do SA = SB = SD nên suy ra H là tâm của tam gác đều ABD.
Suy ra AH = \dfrac{2}{3}AI = \dfrac{2}{3}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3},HI = \dfrac{1}{3}AI = \dfrac{1}{3}\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}
và SH = \sqrt {S{A^2} - A{H^2}} = \dfrac{{a\sqrt {15} }}{6}.
Vì ABCD là hình thoi nên HI \bot BD. Tam giác SBD cân tại S nên SI \bot BD. Do đó \widehat {\left( {SBD} \right);\left( {ABCD} \right)} = \widehat {\left( {SI;AI} \right)} = \widehat {SIH}..
Trong tam vuông SHI, có \tan \widehat {SIH} = \dfrac{{SH}}{{HI}} = \sqrt 5 .
Trong không gian cho tam giác đều SAB và hình vuông ABCD cạnh a nằm trên hai mặt phẳng vuông góc. Gọi H, K lần lượt là trung điểm của AB, CD. Gọi \varphi là góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right) và \left( {SCD} \right). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Dễ dàng xác định giao tuyến của hai mặt phẳng \left( {SAB} \right) và \left( {SCD} \right) là đường thẳng d đi qua S và song song với AB và CD.
Trong mặt phẳng \left( {SAB} \right) có SH \bot AB \Rightarrow SH \bot d.
Ta có \left\{ \begin{array}{l}CD \bot HK\\CD \bot SH\end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {SHK} \right) \Rightarrow CD \bot SK \Rightarrow d \bot SK.
Từ đó suy ra
\left\{ \begin{array}{l}\left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right) = d\\\left( {SAB} \right) \supset SH \bot d\\\left( {SCD} \right) \supset SK \bot d\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SAB} \right);\left( {SCD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SH;SK} \right)} = \widehat {HSK}.
Trong tam giác vuông SHK, có \tan \widehat {HSK} = \dfrac{{HK}}{{SH}} = \dfrac{a}{{\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}}} = \dfrac{{2\sqrt 3 }}{3}.
Cho hình chóp đều S.ABCD có tất cả các cạnh đều bằng a. Gọi \varphi là góc giữa hai mặt phẳng \left( {SBD} \right) và \left( {SCD} \right). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Gọi O = AC \cap BD. Do hình chóp S.ABCD đều nên SO \bot \left( {ABCD} \right).
Gọi M là trung điểm của SD. Tam giác SCD đều nên CM \bot SD.
Tam giác SBD có SB = SD = a, BD = a\sqrt 2
Suy ra \Delta \,SBD vuông tại S \Rightarrow SB \bot SD \Rightarrow OM \bot SD.
Do đó
\left\{ \begin{array}{l}\left( {SBD} \right) \cap \left( {SCD} \right) = SD\\\left( {SBD} \right) \supset OM \bot SD\\\left( {SCD} \right) \supset CM \bot SD\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SBD} \right);\left( {SCD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {OM;CM} \right)} = \widehat {OMC}.
Ta có \left\{ \begin{array}{l}OC \bot BD\\OC \bot SO\end{array} \right. \Rightarrow OC \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow OC \bot OM.
Tam giác vuông MOC vuông tại O, có \tan \widehat {CMO} = \dfrac{{OC}}{{OM}} = \dfrac{{\dfrac{1}{2}a\sqrt 2 }}{{\dfrac{1}{2}a}} = \sqrt 2 .
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, cạnh bên SA vuông góc với đáy. Gọi E,\,\,\,F lần lượt là trung điểm của cạnh AB và AC. Góc giữa hai mặt phẳng \left( {SEF} \right) và \left( {SBC} \right) là
Gọi \left( d \right) là đường thẳng đi qua S và song song với EF.
Vì EF là đường trung bình tam giác ABC suy ra EF // BC.
Khi đó d // EF // BC \Rightarrow \left( {SEF} \right) \cap \left( {SBC} \right) = \left( d \right)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right).
Ta có \left\{ \begin{array}{l}SA \bot BC\,\,\,\,\left( {SA \bot \left( {ABC} \right)} \right)\\AB \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}BC \bot SE\\BC \bot SB\end{array} \right.\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right).
Từ \left( 1 \right),\,\,\left( 2 \right) suy ra \left\{ \begin{array}{l}\left( d \right) \bot SE\\\left( d \right) \bot SB\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SEF} \right);\left( {SBC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SE;SB} \right)} = \widehat {BSE}.
Cho hình chóp đều S.ABC có cạnh đáy bằng a, góc giữa mặt bên và mặt đáy bằng {60^0}. Tính độ dài đường cao SH của khối chóp.
Gọi H là chân đường cao kẻ từ đỉnh S xuống mặt phẳng (ABC).
Vì S.ABC là hình chóp đều có SA = SB = SC nên suy ra H chính là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Gọi M là trung điểm của BC, ta có
\left\{ \begin{array}{l}BC \bot AM\\BC \bot SH\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAM} \right) \Rightarrow BC \bot SM.
Khi đó
\left\{ \begin{array}{l}\left( {SBC} \right) \cap \left( {ABC} \right) = BC\\\left( {SBC} \right) \supset SM \bot BC\\\left( {ABC} \right) \supset AM \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SBC} \right);\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SM;AM} \right)} = \widehat {SMA} = {60^0}.
Tam giác ABC đều cạnh a có AM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow HM = \dfrac{{AM}}{3} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}.
Tam giác AHM vuông tại H, có SH = \tan {60^0}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{6} = \dfrac{a}{2}.
Vậy độ dài đường cao SH = \dfrac{a}{2}.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang vuông ABCD vuông tại A và D, AB = 2a, AD = CD = a. Cạnh bên SA = a và vuông góc với mặt phẳng \left( {ABCD} \right). Gọi \varphi là góc giữa hai mặt phẳng \left( {SBC} \right) và \left( {ABCD} \right) . Mệnh đề nào sau đây đúng?
Gọi M là trung điểm AB \, \Rightarrow ADCM là hình vuông.
Vì\,CM = AD = a = \dfrac{{AB}}{2}. Suy ra tam giác ACB có trung tuyến bằng nửa cạnh đáy nên vuông tại C.
Ta có \left\{ \begin{array}{l}BC \bot SA\\BC \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BC \bot SC.
Do đó :
\left\{ \begin{array}{l}\left( {SBC} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = BC\\\left( {SBC} \right) \supset SC \bot BC\\\left( {ABCD} \right) \supset AC \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SBC} \right);\left( {ABCD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SC;AC} \right)} = \widehat {SCA}.
Tam giác SAC vuông tại A \Rightarrow \tan \varphi = \dfrac{{SA}}{{AC}} = \dfrac{{SA}}{{\sqrt {A{D^2} + C{D^2}} }} = \dfrac{a}{{a\sqrt 2 }} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.