Xe tải thứ nhất chở x tấn hàng, xe thứ hai chở gấp đôi xe thứ nhất. Số tấn hàng của xe thứ hai chở được tính theo x là:
Vì xe thức hai chở gấp đôi xe thứ nhất nên số tấn hàng của xe hai là 2x (tấn).
Xe máy và ô tô cùng đi trên một con đường, biết vận tốc của xe máy là x(km/h) và mỗi giờ ô tô lại đi nhanh hơn xe máy 20km. Công thức tính vận tốc ô tô là:
Mỗi giờ ô tô lại đi nhanh hơn xe máy 20km nghĩa là vận tốc ô tô lớn hơn vận tốc xe máy 20km/h.
Khi đó vận tốc ô tô là x+20(km/h).
Một ca nô và một tàu thủy khởi hành cùng một lúc trên một con sông. Biết tàu thủy đến chậm hơn ca nô 3 giờ. Nếu gọi thời gian đi của tàu thủy là x thì thời gian đi của ca nô là:
Tàu thủy đến chậm hơn ca nô 3 giờ hay thời gian đi của tàu thủy nhiều hơn ca nô là 3 giờ, nghĩa là ca nô đi với thời gian ít hơn tàu thủy 3 giờ.
Thời gian đi của tàu thủy là x−3(h).
Một hình chữ nhật có chiều dài là x(cm), chiều dài hơn chiều rộng 3(cm). Diện tích hình chữ nhật là 4(cm2). Phương trình ẩn x là:
Vì chiều dài hơn chiều rộng 3cm nên chiều rộng là x−3(cm).
Vì diện tích hình chữ nhật là 4cm2 nên ta có phương trình: x(x−3)=4.
Một người đi xe máy từ A đến B, với vận tốc 30 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 24 km/h. Do đó thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút. Hãy chọn câu đúng: Nếu gọi thời gian lúc đi là x (giờ,x>0) thì phương trình của bài toán là:
Đổi: 30 phút =3060=12(h).
Với thời gian lúc đi là x (giờ), quãng đường AB dài là: 30x(km)
Thời gian người đó đi quãng đường AB lúc về là: 30x24(h).
Theo đề bài ta có phương trình: 30x24−x=12.
Một xưởng dệt theo kế hoạch mỗi ngày phải dệt 30 áo. Trong thực tế mỗi ngày xưởng dệt được 40 áo nên đã hoàn thành trước thời hạn 3 ngày, ngoài ra còn làm thêm được 20 chiếc áo nữa. Hãy chọn câu đúng. Nếu số sản phẩm xưởng cần làm theo kế hoạch là x (sản phẩm, x>0,x∈N) thì phương trình của bài toán là:
Gọi số sản phẩm xưởng cần làm theo kế hoạch là: x (sản phẩm, x>0,x∈N).
Thời gian dự kiến xong là: x30 (ngày)
Vì theo thực tế đội làm được thêm 20 sản phẩm nên số sản phẩm thực tế làm được là: x+20 (sản phẩm).
Thời gian làm thực tế là: x+2040 (ngày)
Vì đội hoàn thành trước thời hạn 3 ngày nên ta có phương trình x30−x+2040=3.
Một người đi xe máy từ A đến B, với vận tốc 30 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 24 km/h. Do đó thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút. Thời gian lúc đi là:
Đổi: 30 phút =3060=12(h).
Gọi thời gian lúc đi là x (giờ), quãng đường AB dài là: 30x(km)
Thời gian người đó đi quãng đường AB lúc về là: 30x24(h).
Theo đề bài ta có phương trình: 30x24−x=12
⇔30x24−24x24=1224 ⇔30x−24x=12 ⇔6x=12⇔x=2 (giờ).
Một ca nô xuôi dòng từ A đến B hết 1h24 phút và ngược dòng hết 2h. Biết vận tốc dòng nước là 3 km/h. Tính vận tốc riêng của ca nô?
Gọi vận tốc riêng của canô là x(x>3) (km/h)
Vận tốc khi xuôi dòng là x+3 (km/h)
Vận tốc khi ngược dòng là x−3 (km/h)
Đổi 1 giờ 24 phút=75 giờ. Vì ca nô xuôi dòng và ngược dòng trên khúc sông AB nên ta có phương trình:
75(x+3)=2(x−3)⇔75x+215=2x−6 ⇔−35x=−515⇔x=17(TM).
Vậy vận tốc riêng của ca nô là 17 (km/h).
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 56 m. Nếu tăng chiều dài 4 m và giảm chiều rộng 2 m thì diện tích tăng 8m2. Chiều dài của hình chữ nhật là:
Nửa chu vi của hình chữ nhật là: 56:2=28(m).
Gọi chiều dài hình chữ nhật là x(m),(0<x<28).
⇒ Chiều rộng hình chữ nhật là: 28−x(m).
Diện tích hình chữ nhật là: x(28−x)=28x−x2(m2).
Tăng chiều dài lên 4m thì chiều dài mới là: x+4(m).
Giảm chiều rộng 2m thì chiều rộng mới là: 28−x−2=26−x(m).
Diện tích hình chữ nhật mới là: (x+4)(26−x)=104+22x−x2(m2).
Theo đề bài ta có phương trình: 28x−x2+8=104+22x−x2
⇔6x=96⇔x=16(TM).
Vậy chiều dài hình chữ nhật là 16 m.
Hình chữ nhật có đường chéo bằng 10cm. Chiều rộng kém chiều dài 2cm. Diện tích hình chữ nhật là:
Giả sử hình chữ nhật là ABCD có chiều dài AB=x(cm),(x>2).
Chiều rộng BC là: x−2 (cm).
Độ dài đường chéo AC=10cm, theo định lí Pitago ta có:
x2+(x−2)2=102
⇔x2+x2−4x+4=100
⇔2x2−4x−96=0
⇔(x−8)(x+6)=0
⇔[x−8=0x+6=0⇔[x=8(TM)x=−6(loai)
Do đó chiều dài hình chữ nhật là: 8(cm) và chiều rộng là 8.6=48(cm2).
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Đi được 15 phút, người đó gặp một ô tô từ B đến với vận tốc 50km/h. Ô tô đến A nghỉ 15 phút rồi trở về B và gặp người đi xe máy cách B là 20km. Quãng đường AB dài là:
Đổi 15 phút =14 giờ.
Gọi C và D là nơi ô tô gặp xe máy lần thứ nhất và thứ hai.
Gọi quãng đường CD là: x(km).
Quang đường AC dài 40.14=10(km).
Thời gian người đi xe máy từ C đến D là: x40 giờ.
Trong thời gian đó, ô tô đi đoạn đường CA,AD và nghỉ 15 phút.
Ta có phương trình: x40=10+10+x50+14
⇔5x200=4(20+x)200+50200
⇔5x=80+4x+50
⇔x=130(TM)
Quãng đường AB dài là: 10+130+20=160(km).
Một xưởng dệt theo kế hoạch mỗi ngày phải dệt 30 áo. Trong thực tế mỗi ngày xưởng dệt được 40 áo nên đã hoàn thành trước thời hạn 3 ngày, ngoài ra còn làm thêm được 20 chiếc áo nữa. Số sản phẩm thực tế làm được là:
Gọi số sản phẩm xưởng cần làm theo kế hoạch là: x (sản phẩm, x>0,x∈N).
Thời gian dự kiến xong là: x30 (ngày)
Vì theo thực tế đội làm được thêm 20 sản phẩm nên số sản phẩm thực tế làm được là: x+20 (sản phẩm).
Thời gian làm thực tế là: x+2040 (ngày)
Vì đội hoàn thành trước thời hạn 3 ngày nên ta có phương trình: x30−x+2040=3.
⇔4x120−3(x+20)120=3.120120 ⇔4x−3x−60=360 ⇔x=420(TM)
Số sản phẩm theo dự kiến là: 420 (sản phẩm).
Số sản phẩm làm được thực tế là: 420+20=440 (sản phẩm).
Hai vòi nước cùng chảy vào một bể thì bể sẽ đầy trong 3 giờ 20 phút. Người ta cho vòi thứ nhất chảy trong 3 giờ, vòi thứ hai chảy trong 2 giờ thì cả hai vòi chảy được 45 bể. Thời gian vòi một chảy một mình đầy bể là:
Đổi 3 giờ 20 phút =103 giờ.
Gọi thời gian vòi một chảy một mình đầy bể là x (giờ), điều kiện:x>103.
Coi bể đầy bằng 1 ta có:
Một giờ hai vòi chảy được 1:103=310 (bể).
Một giờ vòi 1 chảy được 1x (bể).
Một giờ vòi 2 chảy được 310−1x (bể).
Trong 3 giờ vòi 1 chảy được 3.1x=3x (bể)
Trong 2 giờ vòi 2 chảy được 2.(310−1x) (bể)
Vòi 1 chảy trong 3 giờ và vòi 2 chảy trong 2 giờ được: 3x+2(310−1x)
Theo bài ra ta có phương trình:
3x+2(310−1x)=45 ⇔3x+35−2x=45 ⇔1x=15⇔x=5
Vậy nếu chảy một mình thì vòi 1 chảy trong 5 giờ đầy bể.
Một đội thợ mỏ theo kế hoạch mỗi ngày phải khai thác 50m3 than. Do siêng năng làm việc nên trên thực tế mỗi ngày đội khai thác được 57m3 than. Vì vậy không những đã xong trước thời hạn 1 ngày mà còn vượt mức 13m3 than. Theo kế hoạch, đội phải khai thác số m3 than là:
Gọi số ngày dự kiến đội hoàn thành khai thác theo kế hoạch là: x (ngày, x>1).
Thời gian đội hoàn thành khai thác theo thực tế là: x−1 (ngày).
Lượng than đội dự kiến khai thác là: 50x (m3).
Lượng than đội khai thác thực tế là: 57(x−1) (m3).
Vì đội vượt mức 13m3 nên ta có phương trình:
57(x−1)=50x+13 ⇔7x=70⇔x=10 (thỏa mãn)
Vậy lượng than dự định khai thác là: 10.50=500(m3).
Trong tháng Giêng hai tổ sản xuất được 720 chi tiết máy. Tháng Hai, tổ 1 vượt mức 15%, tổ hai vượt mức 12% nên sản xuất được 819 chi tiết máy. Tính xem trong tháng giêng, tổ 2 sản xuất được bao nhiêu chi tiết máy?
Gọi số chi tiết máy tổ 1 làm được trong tháng Giêng là x(x∈N∗;x<720) (chi tiết máy)
Thì số chi tiết máy tổ 2 làm được trong tháng Giêng là: 720−x (chi tiết máy)
Vì tháng hai, tổ 1 vượt mức 15% nên số chi tiết máy vượt mức là: 15%.x=320x (chi tiết máy)
Và tổ 2 vượt mức 12% nên số chi tiết máy vượt mức là 12%(720−x)=3(720−x)25 (chi tiết máy)
Vì tháng hai, cả hai tổ sản xuất được 819 chi tiết máy nên vượt mức với tháng Giêng là: 819−720=99 (chi tiết máy).
Nên ta có phương trình: 320x+3(720−x)25=99⇔5.3x+4.3(720−x)=99.100 ⇔3x=1260⇔x=420(TM)
Vậy trong tháng Giêng tổ 2 làm được 720−420=300 chi tiết máy.
Hai ô tô khởi hành cùng một lúc từ hai tỉnh A và B cách nhau 150km, đi ngược chiều và gặp nhau sau 2 giờ. Biết rằng nếu vận tốc của ô tô A tăng thêm 15km/h thì bằng 2 lần vận tốc ô tô, vận tốc ô tô B là:
Gọi vận tốc xe A là x(km/h,x>0).
Vận tốc ô tô B là: x+152(km/h)
Quãng đường xe A đi được trong 2 giờ là 2x(km).
Quãng đường xe B đi được trong 2 giờ là: 2.x+152=x+15(km).
Do hai xe gặp nhau sau 2 giờ và quãng đường AB dài 150km nên ta có phương trình:
2x+x+15=150 ⇔3x=135⇔x=45(TM)
Vậy vận tốc xe B là: 45+152=30(km/h).
Tổng của chữ số hàng đơn vị và hai lần chữ số hàng chục của một số có hai chữ số là 10. Nếu đổi chỗ hai chữ số này cho nhau thì ta thu được số mới nhỏ hơn số cũ là 18 đơn vị. Tổng các chữ số của số đã cho là:
Gọi số đã cho là: ¯ab (a,b∈{0;1;2;...;9},a≠0.
Tổng chữ số hàng đơn vị và hai lần chữ số hàng chục là: 10 nên b+2a=10 hay b=10−2a.
Nếu đổi chỗ hai chữ số cho nhau ta được số ¯ba.
Số mới nhỏ hơn số cũ 18 đơn vị nên ta có:
¯ab−¯ba=18 ⇔10a+b−(10b+a)=18 ⇔9a−9b=18
Thay b=10−2a vào phương trình trên ta được:
9a−9(10−2a)=18
⇔9a−90+18a=18
⇔27a=108⇔a=4
Suy ra b=10−2.4=2 nên a+b=6.
Số thứ nhất gấp 6 lần số thứ hai. Nếu gọi số thứ nhất là x thì số thứ hai là:
Vì số thứ nhất gấp 6 lần số thứ hai nên số thứ hai bằng 16 lần số thứ nhất.
Vậy số thứ nhất là x thì số thứ hai là x6.
Xe thứ hai đi chậm hơn xe thứ nhất là 15 km/h. Nếu gọi vận tốc xe thứ hai là x (km/h) thì vận tốc xe thứ nhất là:
Vì xe thứ hai đi chậm hơn xe thứ nhất là 15 km/h nên vận tốc xe thứ nhất nhiều hơn vận tốc xe thứ hai là 15 km/h.
Do đó nếu vận tốc xe thứ hai là x (km/h) thì vận tốc xe thứ nhất là x+15(km/h).
Hai xe khởi hành cùng một lúc, xe thứ nhất đến sớm hơn xe thứ hai 3 giờ. Nếu gọi thời gian đi của xe thứ nhất là x giờ thì thời gian đi của xe thứ hai là:
Vì hai xe khởi hành cùng một lúc, xe thứ nhất đến sớm hơn xe thứ hai 3 giờ nên thời gian xe thứ hai đi nhiều hơn xe thứ nhất 3 giờ.
Nếu thời gian đi của xe thứ nhất là x giờ thì thời gian đi của xe thứ hai là x+3 giờ.