Cho BH=9cm,HC=16cm . Tính diện tích của tam giác ABC .

Với BH=9cm,HC=16cm .
⇒BC=BH+HC=9+16=25cm
Ta có: AH2=HB.HC (cmt)
⇒AH2=9.16=144⇒AH=12cm
Nên diện tích tam giác ABC là SABC=12AH.BC=12.12.25=150cm2 .
Tích HB.HC bằng

Ta có: ^HAB+^HAC=^BAC=900
Mà: ^HBA+^HAB=900 (2 góc phụ nhau)
⇒^HAC=^HBA
Xét 2 tam giác vuông AHB và CHA ta có: ^HAC=^HBA (cmt)
⇒ΔAHB∽
\Rightarrow \dfrac{{AH}}{{CH}} = \dfrac{{HB}}{{HA}} \Leftrightarrow A{H^2} = HB.HC
Tích HB.HC bằng

Ta có: \widehat {HAB} + \widehat {HAC} = \widehat {BAC} = {90^0}
Mà: \widehat {HBA} + \widehat {HAB} = {90^0} (2 góc phụ nhau)
\Rightarrow \widehat {HAC} = \widehat {HBA}
Xét 2 tam giác vuông AHB và CHA ta có: \widehat {HAC} = \widehat {HBA} (cmt)
\Rightarrow \Delta AHB\backsim\Delta CHA\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AH}}{{CH}} = \dfrac{{HB}}{{HA}} \Leftrightarrow A{H^2} = HB.HC
Gọi I là giao điểm của AH và BD . Chọn câu đúng.

Xét 2 tam giác vuông ABD và HBI có:
\widehat {ABD} = \widehat {HBI} (BD là tia phân giác của góc B )
\Rightarrow \Delta ABD\backsim\Delta HBI\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AB}}{{HB}} = \dfrac{{BD}}{{BI}} \Leftrightarrow AB.BI = BD.HB\;
Tính độ dài các đoạn AD,DC lần lượt là
+ Áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông ABC ta có:
\begin{array}{l}A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow {6^2} + {8^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow B{C^2} = 100\\ \Rightarrow BC = 10\;cm\end{array}
+ Vì BD là đường phân giác của tam giác ABC nên áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác, ta có:
\dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CD}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CA - AD}} \Leftrightarrow \dfrac{6}{{AD}} = \dfrac{{10}}{{8 - AD}}\\ \Rightarrow AD = 3\;cm\\ \Rightarrow DC = AC - AD = 8 - 3 = 5\;cm
Tính độ dài các đoạn AD,DC lần lượt là
+ Áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông ABC ta có:
\begin{array}{l}A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow {6^2} + {8^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow B{C^2} = 100\\ \Rightarrow BC = 10\;cm\end{array}
+ Vì BD là đường phân giác của tam giác ABC nên áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác, ta có:
\dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CD}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CA - AD}} \Leftrightarrow \dfrac{6}{{AD}} = \dfrac{{10}}{{8 - AD}}\\ \Rightarrow AD = 3\;cm\\ \Rightarrow DC = AC - AD = 8 - 3 = 5\;cm
Cho hai tam giác vuông. Điều kiện để hai tam giác vuông đó đồng dạng là:
Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng.
Cho hình vẽ dưới đây với \widehat {BAH} = \widehat {ACH}.

Chọn mệnh đề sai:
Xét 2 tam giác vuông AHB và CHA có: \widehat {BAH} = \widehat {ACH} (gt)
\Rightarrow \Delta AHB\backsim\Delta CHA\;(g - g)
\Rightarrow A đúng.
Xét 2 tam giác vuông AHC và BAC có:
\widehat C chung
\Rightarrow \Delta AHC\backsim\Delta BAC\;(g - g)
\Rightarrow D đúng.
Xét hai tam giác vuông \Delta BAH và \Delta BCA có:
\widehat B chung
\widehat {BAH} = \widehat {BCA}\left( {gt} \right)
\Rightarrow \Delta BAH \backsim \Delta BCA\left( {g - g} \right) nên B đúng, C sai.
Cho \Delta ABC\backsim\Delta DHE với tỉ số đồng dạng \dfrac{2}{3}. Tỉ số hai đường cao tương ứng của \Delta DHE và \Delta ABC là:
Vì \Delta ABC\backsim\Delta DHE với tỉ số đồng dạng \dfrac{2}{3} nên tỉ số đồng dạng của hai tam giác DHE và ABC là \dfrac{3}{2}.
Vậy tỉ số hai đường cao tương ứng của \Delta DHE và \Delta ABC là \dfrac{3}{2}.
Cho tam giác ABC cân tại A. Đường thẳng qua C và vuông góc AB tại CE. Tính AB, biết BC = 18 cm và BE = 6,75cm.

Kẻ đường cao AD. Xét \Delta CBE và \Delta ABD có: \widehat {BEC} = \widehat {ADB} = 90^\circ và \widehat B chung nên
\Delta CBE\backsim\Delta ABD (g.g) \Rightarrow \dfrac{{BC}}{{AB}} = \dfrac{{BE}}{{BD}} hay \dfrac{{18}}{{AB}} = \dfrac{{6,75}}{9}
\Rightarrow AB = 24{\rm{cm}}.
Tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH. Cho biết AB = 3cm; AC = 4cm. Chọn kết luận không đúng.

Áp dụng định lý Pytago vào tam giác vuông ABC ta có:
\begin{array}{l}A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow {3^2} + {4^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow B{C^2} = 25\\ \Rightarrow BC = 5\;cm\end{array}
Xét 2 tam giác vuông ABC và HBA có: \widehat B chung
\Rightarrow \Delta ABC\backsim\Delta HBA\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AB}}{{HB}} = \dfrac{{BC}}{{BA}} \Rightarrow HB = \dfrac{{A{B^2}}}{{BC}} = \dfrac{{{3^2}}}{5} = 1,8\;cm \Rightarrow HC = BC - HB = 5 - 1,8 = 3,2cm
Mặt khác:
\dfrac{{AB}}{{HB}} = \dfrac{{AC}}{{HA}} \Rightarrow HA = \dfrac{{AC.HB}}{{AB}} = \dfrac{{4.1,8}}{3} = 2,4\;cm
Nên HA = 2,4\,cm;\,HB = 1,8\,cm, HC = 3,2cm,BC = 5cm.
Cho tam giác ABC cân tại A, AC = 20{\rm{cm}}, BC = 24{\rm{cm}}, các đường cao AD và CE cắt nhau ở H. Độ dài AH là:

Tam giác ABC cân tại A nên BD = DC = \dfrac{{BC}}{2} = \dfrac{{24}}{2} = 12\left( {{\rm{cm}}} \right).
Theo định lý Py-ta-go, ta có: A{D^2} = A{C^2} - D{C^2} = {20^2} - {12^2} = {16^2} nên AD = 16{\rm{cm}}.
Xét \Delta CDH và \Delta ADB có:
\widehat {CDH} = \widehat {ADB} = {90^o}.
\widehat {{C_1}} = \widehat {{A_1}} (cùng phụ với \widehat B).
Do đó \Delta CDH\backsim\Delta ADB (g.g)
Nên \dfrac{{HD}}{{BD}} = \dfrac{{HC}}{{AB}} = \dfrac{{CD}}{{AD}}, tức là \dfrac{{HD}}{{12}} = \dfrac{{HC}}{{20}} = \dfrac{{12}}{{16}} = \dfrac{3}{4}
Suy ra HD = 9{\rm{cm}} \Rightarrow AH = AD - HD = 16 - 9 = 7cm.
Với giả thiết được cho trong hình, kết quả nào sau đây là đúng?


Xét 2 tam giác vuông \Delta ADO(\widehat {DAO} = {90^0}) và \Delta ECO(\widehat {CEO} = {90^0}) ta có:
\widehat {AOD} = \widehat {EOC} (2 góc đối đỉnh)
\Rightarrow \Delta ADO\backsim\Delta ECO\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AD}}{{EC}} = \dfrac{{DO}}{{CO}} \Leftrightarrow \dfrac{4}{x} = \dfrac{5}{6} \Leftrightarrow x = \dfrac{{4.6}}{5} = 4,8
Vì \Delta ADO vuông tại A nên áp dụng định lý Pitago ta có:
\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,A{D^2} + A{O^2} = O{D^2}\\ \Leftrightarrow {4^2} + A{O^2} = {5^2}\\ \Leftrightarrow A{O^2} = {5^2} - {4^2} = 9\\ \Rightarrow AO = 3\end{array}
Xét 2 tam giác vuông \Delta CEO\;(\widehat {CEO} = {90^0}) và \Delta CAB\;(\widehat {CAB} = {90^0}) có: \widehat C chung
\Rightarrow \dfrac{{CO}}{{CB}} = \dfrac{{CE}}{{CA}} \Leftrightarrow \dfrac{{CO}}{{CE + EB}} = \dfrac{{CE}}{{CO + OA}} \Leftrightarrow \dfrac{6}{{4,8 + y}} = \dfrac{{4,8}}{{6 + 3}} \Leftrightarrow y = 6,45
Vậy x = 4,8;\;y = 6,45.
Tính diện tích của tam giác ABC.

Ta có: A{H^2} = HB.HC (cmt)
\Rightarrow {16^2} = 8.HC \Rightarrow HC = 32\;cm
\Rightarrow BC = BH + HC = 8 + 32 = 40\;cm
Nên diện tích tam giác ABC là: {S_{ABC}} = \dfrac{1}{2}AH.BC = \dfrac{1}{2}.16.40 = 320\,c{m^2}.
Tích HB.HC bằng:

Ta có: \widehat {HAB} + \widehat {HAC} = \widehat {BAC} = {90^0}
Mà: \widehat {HBA} + \widehat {HAB} = {90^0} (2 góc phụ nhau)
\Rightarrow \widehat {HAC} = \widehat {HBA}
Xét 2 tam giác vuông AHB và CHA ta có: \widehat {HAC} = \widehat {HBA} (cmt)
\Rightarrow \Delta AHB\backsim\Delta CHA\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AH}}{{CH}} = \dfrac{{HB}}{{HA}} \Leftrightarrow A{H^2} = HB.HC \Rightarrow HB.HC = {16^2} = 256.
Tích HB.HC bằng:

Ta có: \widehat {HAB} + \widehat {HAC} = \widehat {BAC} = {90^0}
Mà: \widehat {HBA} + \widehat {HAB} = {90^0} (2 góc phụ nhau)
\Rightarrow \widehat {HAC} = \widehat {HBA}
Xét 2 tam giác vuông AHB và CHA ta có: \widehat {HAC} = \widehat {HBA} (cmt)
\Rightarrow \Delta AHB\backsim\Delta CHA\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AH}}{{CH}} = \dfrac{{HB}}{{HA}} \Leftrightarrow A{H^2} = HB.HC \Rightarrow HB.HC = {16^2} = 256.
Chọn khẳng định đúng.

Xét 2 tam giác vuông ABD và HBI có:
\widehat {ABD} = \widehat {HBI} (BD là tia phân giác của góc B )
\Rightarrow \Delta ABD\backsim\Delta HBI\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AB}}{{HB}} = \dfrac{{BD}}{{BI}} \Leftrightarrow AB.BI = BD.HB\;
Chọn kết luận đúng.

+ Áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông ABC ta có:
\begin{array}{l}A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow {6^2} + {8^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow B{C^2} = 100\\ \Rightarrow BC = 10\;cm\end{array}
+ Vì BD là đường phân giác của tam giác ABC nên áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác, ta có:
\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CD}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CA - AD}} \Leftrightarrow \dfrac{6}{{AD}} = \dfrac{{10}}{{8 - AD}}\\ \Rightarrow AD = 3\;cm\\ \Rightarrow DC = AC - AD = 8 - 3 = 5\;cm.\end{array}.
Chọn kết luận đúng.

+ Áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông ABC ta có:
\begin{array}{l}A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow {6^2} + {8^2} = B{C^2}\\ \Leftrightarrow B{C^2} = 100\\ \Rightarrow BC = 10\;cm\end{array}
+ Vì BD là đường phân giác của tam giác ABC nên áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác, ta có:
\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CD}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{BA}}{{AD}} = \dfrac{{BC}}{{CA - AD}} \Leftrightarrow \dfrac{6}{{AD}} = \dfrac{{10}}{{8 - AD}}\\ \Rightarrow AD = 3\;cm\\ \Rightarrow DC = AC - AD = 8 - 3 = 5\;cm.\end{array}.
Cho tam giác ABC, phân giác AD. Gọi E,F lần lượt là hình chiếu của B và C lên AD.
Chọn khẳng định không đúng.

Xét 2 tam giác vuông ABE và ACF ta có:
\widehat {BAE} = \widehat {CAF} (vì AD là tia phân giác của góc A)
\Rightarrow \Delta ABE\backsim\Delta ACF\;(g - g)
\Rightarrow \dfrac{{AE}}{{AF}} = \dfrac{{BE}}{{CF}}\;(1) \Rightarrow AE.CF = AF.BE hay A đúng.
Xét 2 tam giác vuông BDE và CDF ta có:
\widehat {EDB} = \widehat {FDC} (2 góc đối đỉnh)
\Rightarrow \Delta BDE\backsim\Delta CDF (g – g)
\Rightarrow \dfrac{{BE}}{{CF}} = \dfrac{{DE}}{{DF}}\;(2) hay D đúng.
Từ (1) và (2) ta có:
\dfrac{{AE}}{{AF}} = \dfrac{{DE}}{{DF}} \Leftrightarrow AE.DF = AF.DE hay C đúng.