Kĩ năng nghe
_______ will be important to remain the harmony in an extended family.
_______ sẽ rất quan trọng để duy trì sự hòa thuận trong một đại gia đình.
A. sự cảm thông
B. sự cảm thông và bao dung
C. sự hào phóng
Thông tin: If the Vietnamese family is to remain as harmonious as it has traditionally been, sympathy and tolerance will be key.
Tạm dịch: Nếu gia đình Việt Nam vẫn hòa thuận như truyền thống, thì sự cảm thông và bao dung sẽ là chìa khóa.
Đáp án: B
In Vietnam, it is normal for three or four generations of a family to share one household. And while, in the past, it may have been easier to bridge the gaps among generations to achieve what is called “Harmonious Vietnamese Family”, these days relationships have become more strained due to societal pressures.
Mr. Minh has problems with his father and the television set. He likes to watch American films on HBO or other networks, while his father prefers traditional Cheo (Vietnamese traditional opera). On the other hand, Mr. Minh’s children are hooked on cartoon channels. Such kinds of problems may not only expand into larger issues, but also show a real break between generations. Mr. Minh is considering buying one more TV to solve the situation. Ms. Linh, who works for an auditing company in HCM City, said she feels daily friction between her mother and her husband. She said that “Of course my mother and I have different ways of thinking. I can adapt to that and live with her because she’s my mom. But my husband is having difficulties getting used to living in this environment. And it sometimes leads to disputes.” The generation that Ms. Linh and her husband belong to have different views on life and the rigid-mindedness of her husband, she said, causes problems in adjusting to the old way of living. While each culture has had their problems with generational gaps, those of modern Vietnam appear to be widening. If the Vietnamese family is to remain as harmonious as it has traditionally been, sympathy and tolerance will be key.
Ở Việt Nam, việc ba hoặc bốn thế hệ cùng chung sống trong một hộ gia đình là điều bình thường. Và trong khi trước đây, việc thu hẹp khoảng cách giữa các thế hệ để đạt được cái gọi là Gia đình Việt Nam hòa thuận có thể là dễ dàng hơn, thì ngày nay những mối quan hệ lại trở nên căng thẳng hơn do áp lực xã hội.
Anh Minh có vấn đề với cha anh ấy và chiếc ti vi. Anh ấy thích xem phim Mỹ trên HBO hoặc các kênh khác, trong khi cha anh thích Chèo truyền thống (opera truyền thống Việt Nam). Mặt khác, các con của anh Minh lại bị lôi cuốn bởi các kênh hoạt hình. Những vấn đề như vậy có thể không chỉ mở rộng thành các vấn đề lớn hơn, mà còn cho thấy một sự đổ vỡ thực sự giữa các thế hệ. Anh Minh đang xem xét mua thêm một chiếc ti vi nữa để giải quyết tình hình. Chị Linh, người làm việc cho một công ty kiểm toán tại Thành phố Hồ Chí Minh, cho biết chị cảm nhận được những xích mích hàng ngày giữa mẹ và chồng. Chị ấy nói rằng “tất nhiên mẹ tôi và tôi có cách nghĩ khác nhau. Tôi có thể thích nghi với điều đó và sống với bà ấy vì đó là mẹ của tôi. Nhưng chồng tôi thì đang gặp khó khăn khi làm quen với môi trường này. Và đôi khi nó dẫn đến những cuộc tranh chấp.” Thế hệ của chị Linh và chồng có quan điểm khác nhau về cuộc sống và theo như lời chị thì suy nghĩ cứng nhắc của chồng chị đã gây ra những vấn đề trong việc thích nghi với lối sống cũ. Trong khi mỗi nền văn hóa có những vấn đề của họ với những khoảng trống thế hệ, thì những người Việt Nam hiện đại dường như đang mở rộng. Nếu gia đình Việt Nam vẫn hòa thuận như truyền thống, thì sự cảm thông và bao dung sẽ là chìa khóa.
Ms. Linh thinks that her husband's __________ and different views on life causes problems in adjusting to the old way of living.
Chị Linh nghĩ rằng ______ của chồng và những quan điểm khác nhau về cuộc sống gây ra vấn đề trong việc thích nghi với lối sống cũ.
A. những cuộc tranh cãi
B. đầu óc cứng nhắc
C. cách sống
Thông tin: The generation that Ms. Linh and her husband belong to have different views on life and the rigid-mindedness of her husband, she said, causes problems in adjusting to the old way of living.
Tạm dịch: Thế hệ của chị Linh và chồng có quan điểm khác nhau về cuộc sống và theo như lời chị thì suy nghĩ cứng nhắc của chồng chị đã gây ra những vấn đề trong việc thích nghi với lối sống cũ.
Đáp án: B
Small differences in preferences and lifestyles of family members may expand to _________.
Những khác biệt nhỏ về sở thích và lối sống của các thành viên trong gia đình có thể mở rộng thành ______.
A. những tình huống tốt hơn
B. những vấn đề lớn hơn
C. một cuộc ly hôn
Thông tin: Such kinds of problems may not only expand into larger issues, but also show a real break between generations.
Tạm dịch: Những vấn đề như vậy có thể không chỉ mở rộng thành các vấn đề lớn hơn, mà còn cho thấy một sự đổ vỡ thực sự giữa các thế hệ.
Đáp án: B
More problems in terms of generation gaps arise these days because of ______.
Có nhiều vấn đề hơn về khoảng cách thế hệ phát sinh trong ngày nay vì ______.
A. áp lực xã hội
B. căng thẳng gia đình
C. vấn đề tài chính
Thông tin: these days relationships have become more strained due to societal pressures.
Tạm dịch: ngày nay những mối quan hệ lại trở nên căng thẳng hơn do áp lực xã hội.
Đáp án: A
In the past, people in different generations tried to get along with each other to obtain what is called “________".
Trước đây, mọi người thuộc các thế hệ khác nhau đã cố gắng hòa hợp với nhau để có được cái gọi là “_____”
B. “Cầu nối giữa các thế hệ”
C. “Gia đình Việt Nam hòa thuận”
Thông tin: it may have been easier to bridge the gaps among generations to achieve what is called “Harmonious Vietnamese Family”
Tạm dịch: việc thu hẹp khoảng cách giữa các thế hệ để đạt được cái gọi là Gia đình Việt Nam hòa thuận có thể là dễ dàng hơn
Đáp án: C
In the past, people in different generations tried to get along with each other to obtain what is called “________".
Trước đây, mọi người thuộc các thế hệ khác nhau đã cố gắng hòa hợp với nhau để có được cái gọi là “_____”
B. “Cầu nối giữa các thế hệ”
C. “Gia đình Việt Nam hòa thuận”
Thông tin: it may have been easier to bridge the gaps among generations to achieve what is called “Harmonious Vietnamese Family”
Tạm dịch: việc thu hẹp khoảng cách giữa các thế hệ để đạt được cái gọi là Gia đình Việt Nam hòa thuận có thể là dễ dàng hơn
Đáp án: C
Listen to the significant changes in the life of Vietnamese families from the past to present. Decide if the following statements are true (T) or False (F).
Listen and check the appropriate boxes.
1. Women used to have little to no power in families.
2. The family reform occurred in the mid-1950s.
3. In the past, when getting into a trouble, people often called for help from neighbors and friends.
4. In the mid-1950s, the notion that family was the only focus of each individual was discouraged.
5. Extended family structure became less popular for no reasons.
1. Women used to have little to no power in families.
2. The family reform occurred in the mid-1950s.
3. In the past, when getting into a trouble, people often called for help from neighbors and friends.
4. In the mid-1950s, the notion that family was the only focus of each individual was discouraged.
5. Extended family structure became less popular for no reasons.
Question 1. Women used to have little to no power in families.
Đáp án: T
Giải thích: Phụ nữ đã từng có rất ít đến không có quyền lực trong gia đình.
Thông tin: Firstly, in a Vietnamese traditional family, the man is the head of the household. Accordingly, the man always has a higher status than the woman, and he decides almost everything.
Tạm dịch: Thứ nhất, trong một gia đình truyền thống ở Việt Nam, người đàn ông là chủ gia đình. Theo đó, người đàn ông luôn có địa vị cao hơn phụ nữ và anh ta quyết định hầu hết mọi thứ.
Question 2. The family reform occurred in the mid-1950s.
Đáp án: F
Giải thích: Cải cách gia đình xảy ra vào giữa những năm 1950.
Thông tin: However, after 1959, there was major family reform.
Tạm dịch: Tuy nhiên, sau năm 1959, đã có cuộc cải cách gia đình lớn.
=> Cải cách gia đình gia đình xảy ra sau năm 1959, không phải vào giữa những năm 1950.
Question 3. In the past, when getting into a trouble, people often called for help from neighbors and friends.
Đáp án: F
Giải thích: Trước đây, mỗi khi gặp rắc rối mọi người thường kêu gọi sự giúp đỡ từ hàng xóm và bạn bè.
Thông tin: Family members looked first to other family members for help in times of personal crisis. They were less likely to seek support outside the confines of the family.
Tạm dịch: Các thành viên gia đình sẽ tìm đến các thành viên khác trong gia đình trước tiên để được giúp đỡ trong thời kỳ khủng hoảng cá nhân. Họ ít khi tìm kiếm sự hỗ trợ bên ngoài gia đình.
Question 4. In the mid-1950s, the notion that family was the only focus of each individual was discouraged.
Đáp án: T
Giải thích: Vào giữa những năm 1950, quan niệm rằng gia đình là mối quan tâm duy nhất của mỗi cá nhân bị phản đối.
Thông tin: After 1954, the notion that the family was the most important and number one focus of individuals was criticized.
Tạm dịch: Sau năm 1954, quan niệm rằng gia đình là mối quan tâm quan trọng nhất và số một của các cá nhân đã bị chỉ trích.
Question 5. Extended family structure became less popular for no reasons.
Đáp án: F
Giải thích: Cấu trúc gia đình nhiều thế hệ dần trở nên ít phổ biến hơn mà không có bất kỳ lý do nào.
Thông tin: However, after the 1986's law, each family is obliged to practice family planning to reduce the number of children in a family. This gradually leads to the fact that extended families are not popular nowadays.
Tạm dịch: Tuy nhiên, sau đạo luật năm 1986, mỗi gia đình có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình để giảm số lượng trẻ em trong một gia đình. Điều này dần dần dẫn đến thực tế là ngày nay các gia đình nhiều thế hệ không phổ biến.
=> Cấu trúc gia đình nhiều thế hệ dần trở nên ít phổ biến hơn do đạo luật năm 1986, mỗi gia đình có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình để giảm số lượng trẻ em trong một gia đình
Listen again. Fill in the blank with NO MORE THAN 2 words.
Question 6. In a Vietnamese traditional family, the man always has a
than the woman.
Question 7. The law in 1960 entitles women to enjoy
-related activities like men.
Question 8. A new family law in December 1986 defined the
social roles of each family member to the development of the whole society.
Question 9. The dominant family structure in the past was the
family.
Question 10. According to the 1986's law, each family had to practice
.
Question 6. In a Vietnamese traditional family, the man always has a
than the woman.
Question 7. The law in 1960 entitles women to enjoy
-related activities like men.
Question 8. A new family law in December 1986 defined the
social roles of each family member to the development of the whole society.
Question 9. The dominant family structure in the past was the
family.
Question 10. According to the 1986's law, each family had to practice
.
Question 6. In a Vietnamese traditional family, the man always has a ______ than the woman.
Đáp án: higher status
Giải thích: the man always has a higher status than the woman
Question 7. The law in 1960 entitles women to enjoy _______ and _______-related activities like men.
Đáp án: equal status – work
Giải thích: It enabled women to enjoy equal status with men in social and work-related activities.
Question 8. A new family law in December 1986 defined the ________ social roles of each family member to the development of the whole society.
Đáp án: active
Giải thích: The law explicitly defined the active social roles of each family member to the development of the whole society.
Question 9. The dominant family structure in the past was the _______ family.
Đáp án: extended
Giải thích: in the past, the extended family rather than the nuclear one was the dominant family structure.
Question 10. According to the 1986's law, each family had to practice______.
Đáp án: planning
Giải thích: after the 1986's law, each family is obliged to practice family planning to reduce the number of children in a family.
There are some significant changes in the family life of Vietnamese people from the past to now. Firstly, in a Vietnamese traditional family, the man is the head of the household. Accordingly, the man always has a higher status than the woman, and he decides almost everything. However, after 1959, there was major family reform. The new law, enacted and put into effect in 1960, made women equal to men. It enabled women to enjoy equal status with men in social and work-related activities.
Secondly, in the past, Confucianists framed their cultural norm in terms of the duties and obligations of each family member to the mutual benefits of the whole family. Family members looked first to other family members for help in times of personal crisis. They were less likely to seek support outside the confines of the family. In other words, their social life and social roles are almost restricted within their family. After 1954, the notion that the family was the most important and number one focus of individuals was criticized. In December 1986, the government enacted a new family law. The law explicitly defined the active social roles of each family member to the development of the whole society.
Thirdly, in the past, the extended family rather than the nuclear one was the dominant family structure. However, after the 1986's law, each family is obliged to practice family planning to reduce the number of children in a family. This gradually leads to the fact that extended families are not popular nowadays.
Có một số thay đổi đáng kể trong cuộc sống gia đình của người Việt Nam từ xưa đến nay. Thứ nhất, trong một gia đình truyền thống ở Việt Nam, người đàn ông là chủ gia đình. Theo đó, người đàn ông luôn có địa vị cao hơn phụ nữ và anh ta quyết định hầu hết mọi thứ. Tuy nhiên, sau năm 1959, đã có cuộc cải cách gia đình lớn. Đạo luật mới được ban hành và có hiệu lực vào năm 1960 đã khiến phụ nữ ngang hàng với đàn ông. Nó cho phép phụ nữ có địa vị bình đẳng với nam giới trong các hoạt động xã hội và công việc.
Thứ hai, trong quá khứ, các nhà Nho đã đóng khung chuẩn mực văn hóa của họ về nghĩa vụ và bổn phận của mỗi thành viên trong gia đình với lợi ích chung của cả gia đình. Các thành viên gia đình sẽ tìm đến các thành viên khác trong gia đình trước tiên để được giúp đỡ trong thời kỳ khủng hoảng cá nhân. Họ ít khi tìm kiếm sự hỗ trợ bên ngoài gia đình. Nói cách khác, đời sống xã hội và vai trò xã hội của họ gần như bị hạn chế trong gia đình. Sau năm 1954, quan niệm rằng gia đình là mối quan tâm quan trọng nhất và số một của các cá nhân đã bị phản đối. Vào tháng 12 năm 1986, chính phủ ban hành luật gia đình mới. Luật xác định rõ ràng vai trò xã hội tích cực của mỗi thành viên trong gia đình đối với sự phát triển của toàn xã hội.
Thứ ba, trong quá khứ, gia đình nhiều thế hệ là cấu trúc gia đình thống trị chứ không phải gia đình hạt nhân. Tuy nhiên, sau đạo luật năm 1986, mỗi gia đình có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình để giảm số lượng trẻ em trong một gia đình. Điều này dần dần dẫn đến thực tế là ngày nay các gia đình nhiều thế hệ không phổ biến.
Listen to an article about the generation gap in Viemam. Decide if the following statements are true (T) or false (F).
1. The matter of of generation gaps nowadays is less strained than in the past.
2. Mr. Minh doesn’t like traditional opera and cartoons.
3. Mr. Minh doesn’t know how to solve his family’s problem.
4. Ms. Linh is worried about the differences between her husband and her mother-in-law.
5. Generation gaps are not the matters of some countries only.
1. The matter of of generation gaps nowadays is less strained than in the past.
2. Mr. Minh doesn’t like traditional opera and cartoons.
3. Mr. Minh doesn’t know how to solve his family’s problem.
4. Ms. Linh is worried about the differences between her husband and her mother-in-law.
5. Generation gaps are not the matters of some countries only.
Question 1. The matter of of generation gaps nowadays is less strained than in the past.
Đáp án: F
Giải thích: Vấn đề khoảng cách thế hệ ngày nay ít căng thẳng hơn so với trước đây.
Thông tin: And while, in the past, it may have been easier to bridge the gaps among generations to achieve what is called “Harmonious Vietnamese Family”, these days relationships have become more strained due to societal pressures.
Tạm dịch: Và trong khi trước đây, việc thu hẹp khoảng cách giữa các thế hệ để đạt được cái gọi là Gia đình Việt Nam hòa thuận có thể là dễ dàng hơn, thì ngày nay những mối quan hệ lại trở nên căng thẳng hơn do áp lực xã hội.
Question 2. Mr. Minh doesn’t like traditional opera and cartoons.
Đáp án: T
Giải thích: Ông Minh không thích những vở opera và phim hoạt hình truyền thống.
Thông tin: He likes to watch American films on HBO or other networks, while his father prefers traditional Cheo (Vietnamese traditional opera). On the other hand, Mr. Minh’s children are hooked on cartoon channels.
Tạm dịch: Anh ấy thích xem phim Mỹ trên HBO hoặc các kênh khác, trong khi cha anh thích Chèo truyền thống (opera truyền thống Việt Nam). Mặt khác, các con của anh Minh lại bị lôi cuốn bởi các kênh hoạt hình.
Question 3. Mr. Minh doesn’t know how to solve his family’s problem.
Đáp án: F
Giải thích: Ông Minh không biết cách giải quyết vấn đề gia đình của mình.
Thông tin: Mr. Minh is considering buying one more TV to solve the situation.
Tạm dịch: Anh Minh đang xem xét mua thêm một chiếc ti vi nữa để giải quyết tình hình.
Question 4. Ms. Linh is worried about the differences between her husband and her mother-in-law.
Đáp án: F
Giải thích: Chị Linh lo lắng về sự khác biệt giữa chồng và mẹ chồng.
Thông tin: Ms. Linh, who works for an auditing company in HCM City, said she feels daily friction between her mother and her husband.
Tạm dịch: Chị Linh, người làm việc cho một công ty kiểm toán tại Thành phố Hồ Chí Minh, cho biết chị cảm nhận được những xích mích hàng ngày giữa mẹ và chồng.
Question 5. Generation gaps are not the matters of some countries only.
Đáp án: T
Giải thích: Khoảng cách thế hệ không chỉ là vấn đề của một số quốc gia.
Thông tin: each culture has had their problems with generational gaps
Tạm dịch: mỗi nền văn hóa có những vấn đề của họ với những khoảng trống thế hệ,
Listen again. Choose the best answer.
In the past, people in different generations tried to get along with each other to obtain what is called “________".
Trước đây, mọi người thuộc các thế hệ khác nhau đã cố gắng hòa hợp với nhau để có được cái gọi là “_____”
B. “Cầu nối giữa các thế hệ”
C. “Gia đình Việt Nam hòa thuận”
Thông tin: it may have been easier to bridge the gaps among generations to achieve what is called “Harmonious Vietnamese Family”
Tạm dịch: việc thu hẹp khoảng cách giữa các thế hệ để đạt được cái gọi là Gia đình Việt Nam hòa thuận có thể là dễ dàng hơn
Đáp án: C
Listen again. Choose the best answer.
More problems in terms of generation gaps arise these days because of ______.
Có nhiều vấn đề hơn về khoảng cách thế hệ phát sinh trong ngày nay vì ______.
A. áp lực xã hội
B. căng thẳng gia đình
C. vấn đề tài chính
Thông tin: these days relationships have become more strained due to societal pressures.
Tạm dịch: ngày nay những mối quan hệ lại trở nên căng thẳng hơn do áp lực xã hội.
Đáp án: A
Listen again. Choose the best answer.
Small differences in preferences and lifestyles of family members may expand to _________.
Những khác biệt nhỏ về sở thích và lối sống của các thành viên trong gia đình có thể mở rộng thành ______.
A. những tình huống tốt hơn
B. những vấn đề lớn hơn
C. một cuộc ly hôn
Thông tin: Such kinds of problems may not only expand into larger issues, but also show a real break between generations.
Tạm dịch: Những vấn đề như vậy có thể không chỉ mở rộng thành các vấn đề lớn hơn, mà còn cho thấy một sự đổ vỡ thực sự giữa các thế hệ.
Đáp án: B
Listen again. Choose the best answer.
Ms. Linh thinks that her husband's __________ and different views on life causes problems in adjusting to the old way of living.
Chị Linh nghĩ rằng ______ của chồng và những quan điểm khác nhau về cuộc sống gây ra vấn đề trong việc thích nghi với lối sống cũ.
A. những cuộc tranh cãi
B. đầu óc cứng nhắc
C. cách sống
Thông tin: The generation that Ms. Linh and her husband belong to have different views on life and the rigid-mindedness of her husband, she said, causes problems in adjusting to the old way of living.
Tạm dịch: Thế hệ của chị Linh và chồng có quan điểm khác nhau về cuộc sống và theo như lời chị thì suy nghĩ cứng nhắc của chồng chị đã gây ra những vấn đề trong việc thích nghi với lối sống cũ.
Đáp án: B
Listen again. Choose the best answer.
_______ will be important to remain the harmony in an extended family.
_______ sẽ rất quan trọng để duy trì sự hòa thuận trong một đại gia đình.
A. sự cảm thông
B. sự cảm thông và bao dung
C. sự hào phóng
Thông tin: If the Vietnamese family is to remain as harmonious as it has traditionally been, sympathy and tolerance will be key.
Tạm dịch: Nếu gia đình Việt Nam vẫn hòa thuận như truyền thống, thì sự cảm thông và bao dung sẽ là chìa khóa.
Đáp án: B
In Vietnam, it is normal for three or four generations of a family to share one household. And while, in the past, it may have been easier to bridge the gaps among generations to achieve what is called “Harmonious Vietnamese Family”, these days relationships have become more strained due to societal pressures.
Mr. Minh has problems with his father and the television set. He likes to watch American films on HBO or other networks, while his father prefers traditional Cheo (Vietnamese traditional opera). On the other hand, Mr. Minh’s children are hooked on cartoon channels. Such kinds of problems may not only expand into larger issues, but also show a real break between generations. Mr. Minh is considering buying one more TV to solve the situation. Ms. Linh, who works for an auditing company in HCM City, said she feels daily friction between her mother and her husband. She said that “Of course my mother and I have different ways of thinking. I can adapt to that and live with her because she’s my mom. But my husband is having difficulties getting used to living in this environment. And it sometimes leads to disputes.” The generation that Ms. Linh and her husband belong to have different views on life and the rigid-mindedness of her husband, she said, causes problems in adjusting to the old way of living. While each culture has had their problems with generational gaps, those of modern Vietnam appear to be widening. If the Vietnamese family is to remain as harmonious as it has traditionally been, sympathy and tolerance will be key.
Ở Việt Nam, việc ba hoặc bốn thế hệ cùng chung sống trong một hộ gia đình là điều bình thường. Và trong khi trước đây, việc thu hẹp khoảng cách giữa các thế hệ để đạt được cái gọi là Gia đình Việt Nam hòa thuận có thể là dễ dàng hơn, thì ngày nay những mối quan hệ lại trở nên căng thẳng hơn do áp lực xã hội.
Anh Minh có vấn đề với cha anh ấy và chiếc ti vi. Anh ấy thích xem phim Mỹ trên HBO hoặc các kênh khác, trong khi cha anh thích Chèo truyền thống (opera truyền thống Việt Nam). Mặt khác, các con của anh Minh lại bị lôi cuốn bởi các kênh hoạt hình. Những vấn đề như vậy có thể không chỉ mở rộng thành các vấn đề lớn hơn, mà còn cho thấy một sự đổ vỡ thực sự giữa các thế hệ. Anh Minh đang xem xét mua thêm một chiếc ti vi nữa để giải quyết tình hình. Chị Linh, người làm việc cho một công ty kiểm toán tại Thành phố Hồ Chí Minh, cho biết chị cảm nhận được những xích mích hàng ngày giữa mẹ và chồng. Chị ấy nói rằng “tất nhiên mẹ tôi và tôi có cách nghĩ khác nhau. Tôi có thể thích nghi với điều đó và sống với bà ấy vì đó là mẹ của tôi. Nhưng chồng tôi thì đang gặp khó khăn khi làm quen với môi trường này. Và đôi khi nó dẫn đến những cuộc tranh chấp.” Thế hệ của chị Linh và chồng có quan điểm khác nhau về cuộc sống và theo như lời chị thì suy nghĩ cứng nhắc của chồng chị đã gây ra những vấn đề trong việc thích nghi với lối sống cũ. Trong khi mỗi nền văn hóa có những vấn đề của họ với những khoảng trống thế hệ, thì những người Việt Nam hiện đại dường như đang mở rộng. Nếu gia đình Việt Nam vẫn hòa thuận như truyền thống, thì sự cảm thông và bao dung sẽ là chìa khóa.