Kĩ năng nghe
Which thing does Pancho NOT say?
Tạm dịch câu hỏi: Điều gì Pancho KHÔNG nói tới?
A. Anh chị em cậu ấy giúp mẹ cậu.
B. Mẹ cậu ấy bán thức ăn như trứng và đường.
C. Mẹ cậu ấy rất yêu thích công việc của mình.
=> Phải chọn thông tin không được nhắc đến trong đoạn hội thoại
Thông tin:
Trong đoạn hội thoại, Pancho có nhắc tới:
- She helps run a small family store with some of my brothers and sisters.
(Bà ấy giúp điều hành một cửa hàng nhỏ của gia đình với một số anh chị em của tôi.)
=> His brothers and sisters help his mom. (Anh chị em cậu ấy giúp mẹ cậu.)
=> Có nhắc đến ý A (loại)
- We mainly sell food, like bread, eggs, soft drinks, rice, sugar, and cookies
(Chúng tôi chủ yếu bán thực phẩm, như bánh mì, trứng, nước ngọt, gạo, đường và bánh quy)
=> Có nhắc đến ý B (loại)
=> Theo phương pháp loại trừ, ta chọn được phương án đúng là đáp án C
Đáp án: C
Rachel: Hi. My name's Rachel. Nice to meet you.
Pancho: Nice to meet you, too. My name is Francisco.
Rachel: What?
Pancho: Francisco, but all my friends and family back in Peru call me Pancho
Rachel: Okay, Pancho. So, tell me about your family?
Pancho: Well, I have seven brothers and six sisters. '
Rachel: Wow. That is a big family. So are you the oldest, Pancho?
Pancho: No. I'm the second oldest in my family.
Rachel: So, what do your parents do?
Pancho: My father is a taxi driver in Lima, Peru. It’s a hard job, but he works hard to support the family.
Rachel: How about your mother?
Pancho: She helps run a small family store with some of my brothers and sisters.
Rachel: What kind of store?
Pancho: We mainly sell food, like bread, eggs, soft drinks, rice, sugar, and cookies, things that people buy every day.
Rachel: Xin chào. Tên tôi là Rachel. Rất vui được gặp bạn.
Pancho: Rất vui được gặp bạn. Tôi tên là Francisco
Rachel: Gì cơ?
Pancho: Francisco, nhưng tất cả bạn bè và gia đình của tôi ở Peru gọi tôi là Pancho
Rachel: Được rồi, Pancho. Hãy cho tôi biết về gia đình của bạn đi?
Pancho: Chà, tôi có bảy anh trai và sáu chị em gái. '
Rachel: Wow. Đó là một gia đình lớn. Bạn là người lớn tuổi nhất à Pancho?
Pancho: Không. Tôi là người lớn tuổi thứ hai trong gia đình.
Rachel: Công việc của bố mẹ bạn là gì?
Pancho: Cha tôi là một tài xế taxi ở Lima, Peru. Đó là một công việc khó khăn, nhưng cha làm việc chăm chỉ để hỗ trợ gia đình.
Rachel: Mẹ của bạn thì sao?
Pancho: Bà ấy giúp điều hành một cửa hàng nhỏ của gia đình với một số anh chị em của tôi.
Rachel: Loại cửa hàng nào vậy ?
Pancho: Chúng tôi chủ yếu bán thực phẩm, như bánh mì, trứng, nước ngọt, gạo, đường và bánh quy, những thứ mà mọi người mua hàng ngày.
What does his mother do?
Tạm dịch câu hỏi: Mẹ cậu ấy làm gì?
A. Bà ấy sở hữu một cơ sở làm đẹp.
B. Bà ấy điều hành một cửa hàng nhỏ của gia đình.
C. Bà ấy làm việc tại một cửa hàng bánh mì.
Thông tin:
She helps run a small family store with some of my brothers and sisters.
(Bà ấy giúp điều hành một cửa hàng nhỏ của gia đình với một số anh chị em của tôi.)
Đáp án: B
What is his father’s job?
Tạm dịch câu hỏi: Cha cậu ấy làm nghề gì?
A. Lái xe taxi
B. Nha sĩ
C. Sĩ quan cảnh sát
Thông tin:
My father is a taxi driver in Lima, Peru. (Cha tôi là một tài xế taxi ở Lima, Peru.)
=> Cha cậu ấy làm nghề lái xe taxi (Taxi driver)
Đáp án: A
How many brothers and sisters does Pancho have?
Tạm dịch câu hỏi: Pancho có bao nhiêu anh chị em?
A. 11
B. 12
C. 13
Thông tin:
I have seven brothers and six sisters. (tôi có bảy anh trai và sáu chị em gái)
=> Vậy tổng Pancho có 13 anh chị em (C)
Đáp án: C
Where is Pancho from?
Tạm dịch câu hỏi: Pancho đến từ đâu?
A. Paraguay
B. Peru
C. Bồ Đào Nha
Thông tin:
All my friends and family back in Peru call me Pancho (tất cả bạn bè và gia đình của tôi ở Peru gọi tôi là Pancho)
=> Pancho đến từ Peru (B)
Đáp án: B
What do they finally decide to do?
Tạm dịch câu hỏi:
Cuối cùng họ quyết định làm gì?
A. Họ quyết định ở lại khách sạn.
B. Họ quyết định trở về nhà.
C. Họ quyết định ngủ ở khu cắm trại.
Thông tin:
Paul: Hmm, why don't we just make the best of it here and hope the weather to be better?
(Hmm, tại sao chúng ta không tận dụng những thứ tốt nhất ở đây và hy vọng thời tiết sẽ tốt hơn?)
Sara: That's a good idea.
(Đó quả là một ý kiến hay.)
Paul: Sara, I've been looking forward to our yearly campout for three weeks. It's going to be a wonderful day for hiking tomorrow, the great outdoor camping under the stars. This is the life.
Sara: Yeah, but Paul, I’m a little bit worried about the weather though. The weatherman said it was going to rain later tonight.
Paul: Ah nonsense. Nothing can spoil our adventure. Those weather reports are never right.
Sara: And it said there was a chance of high winds.
Paul: Ah. Don't worry.
[thunder] :
Sara: Paul. Paul. Did you remember to bring our raincoats just in case, like I told you? ’
[flight rain]
Paul: Uh... no. I left them on the front porch.
[heavy rain]
Sara: What are we going to do now?
Paul: We'll have to sleep in the car! Hurry get in!
[door shut]
Sara: So, Paul, what are we going to do now?
Paul: How about playing a card game?
Sara: Uhh. I left them next to the Picnic table. [Hmmm] Hey, you don’t want me to go out in this rain and get them, do you?
Paul: No. That's okay. So what now?
Sara: Well, we could head down the mountain and Stay at that hotel we passed on the way up, or go home.
Paul: Hmm, why don't we just make the best of it here and hope the weather to be better?
Sara: That's a good idea.
Paul: Sara, tớ đã mong chờ buổi cắm trại thường niên của chúng ta trong suốt ba tuần. Ngày mai sẽ là một ngày tuyệt vời để đi bộ và có một buổi cắm trại ngoài trời tuyệt vời dưới những vì sao. Đây mới đúng là cuộc sống chứ.
Sara: Đúng vậy, nhưng Paul à, tớ hơi lo lắng về thời tiết. Dự báo thời tiết cho biết trời sẽ mưa vào tối nay.
Paul: Ah vô nghĩa thôi. Không có gì có thể làm hỏng cuộc phiêu lưu của chúng ta. Dự báo thời tiết là không bao giờ đúng.
Sara: Và họ nói có khả năng có gió lớn.
Paul: À. Đừng lo lắng.
[sấm sét] :
Sara: Paul. Paul. Cậu có nhớ mang theo áo mưa của chúng ta phòng trong trường hợp mưa, như tớ đã nói với cậu chưa?
[mưa bay]
Paul: Ôi... không. Tớ để chúng ở hiên trước.
[mưa nặng hạt]
Sara: Chúng ta phải làm gì bây giờ?
Paul: Chúng ta sẽ phải ngủ trong xe! Nhanh chân vào đi!
[đóng cửa]
Sara: Paul, vậy bây giờ chúng ta sẽ làm gì?
Paul: Hay là chơi bài nhé?
Sara: Ôi. Tớ đã để chúng bên cạnh bàn Picnic rồi. [Hmmm] Này, cậu không muốn tớ phải đi ra ngoài trong trời mưa như thế này để lấy chúng, phải không?
Paul: Không. Không sao đâu. Giờ thì phải làm sao?
Sara: Chà, chúng ta có thể xuống núi và ở tại khách sạn mà chúng ta đã đi qua trên đường, hoặc về nhà.
Paul: Hmm, tại sao chúng ta không tận dụng những thứ tốt nhất ở đây và hy vọng thời tiết sẽ tốt hơn?
Sara: Đó quả là một ý kiến hay.
Where did Sara leave the playing cards?
Tạm dịch câu hỏi:
Sara đã để bộ bài ở đâu?
A. Bên cạnh bàn ăn ngoài trời.
B. Trên bàn ăn ngoài trời.
C. Dưới bàn ăn ngoài trời.
Thông tin:
Sara nói: “I left them next to the Picnic table.”
Tạm dịch: Tớ đã để chúng bên cạnh bàn ăn rồi.
What did Paul forget to bring?
Tạm dịch câu hỏi:
Paul đã quên mang theo những gì?
A. Áo mưa.
B. Ô dù.
C. Giày đi mưa.
Thông tin:
Khi Shara hỏi: “Did you remember to bring our raincoats just in case, like I told you?”
(Cậu có nhớ mang theo áo mưa phòng trong trường hợp mưa, như tớ đã nói với cậu chưa?
Paul đã trả lời: “Paul: Uh... no. I left them on the front porch.
(Ôi... không. Tớ để chúng ở hiên trước.)
=> Paul quên cầm áo mưa (A. Rain coats.)
According to the weather report, when would it start raining?
Tạm dịch câu hỏi:
Theo báo cáo thời tiết, khi nào thì trời bắt đầu mưa?
A. Buổi chiều.
B. Vào ban đêm.
C. Vào buổi sáng.
Thông tin:
The weatherman said it was going to rain later tonight.
(Dự báo thời tiết cho biết trời sẽ mưa vào tối nay.)
What are they planning to do in the morning?
Họ dự định làm gì vào buổi sáng?
A. Câu cá.
B. Đạp xe trên núi.
C. Đi bộ.
Thông tin: It's going to be a wonderful day for hiking tomorrow
(Ngày mai sẽ là một ngày tuyệt vời để đi bộ)
=> Họ dự định đi bộ vào buổi sáng (C. Hiking.)
What does Sarah want to do?
Giải thích:
Sarah muốn làm gì?
A.Cô ấy cần nói chuyện với giáo viên của mình.
B.Cô ấy muốn làm cho một cái gì đó vui vẻ
C.Cô ấy cần làm bài tập về nhà.
Thông tin: Oh that’s my teacher. I need to talk to her now.
Tạm dịch: Oh đó là giáo viên của tôi. Tôi cần nói chuyện với cô ấy bây giờ.
Đáp án: A. She needs to talk to her teacher.
Sarah: Hi, Nick How are you today?
Nick: Hi Sarah, great. Oh which class are you in this year?
Sarah: I'am in Class 6C.
Nick: Wow, that’s a good class!
Sarah: Yes, it is. So what subjects do you have today?
Nick: I have English and Maths.
Sarah: Interesting. I have Art today and I join an Art club on Sunday.
Nick: Terrific. I am not good at Art but I play football for the school team.
Sarah: That’s kind of fun too. Oh that’s my teacher. I need to talk to her now. See you again soon.
Nick: Ok, see you.
Sarah: Xin chào, Nick. Hôm nay bạn thế nào?
Nick: Chào Sarah, tuyệt vời. Oh, bạn học lớp nào trong năm nay?
Sarah: Tôi đang học lớp 6C.
Nick: Wow, đó là một lớp học tốt!
Sarah: Vâng, đúng vậy. Vậy hôm nay bạn học môn gì?
Nick: Tôi học tiếng Anh và Toán.
Sarah: Thật thú vị. Tôi có môn Nghệ thuật ngày hôm nay và tôi tham gia một câu lạc bộ Nghệ thuật vào Chủ nhật.
Nick: Thật tuyệt vời. Tôi không giỏi về nghệ thuật nhưng tôi chơi bóng đá cho đội bóng của trường.
Sarah: Việc đó cũng rất vui nữa. Oh đó là giáo viên của tôi. Tôi cần nói chuyện với cô giáo bây giờ. Hẹn gặp lại bạn sớm.
Nick: Ok, hẹn gặp lại cậu sau.
Nick plays football for ______.
Giải thích:
Nick chơi bóng đá cho ______.
A.nhóm lớp
B.đội câu lạc bộ
C.đội trường.
Thông tin: I am not good at Art but I play football for the school team.
Tạm dịch: Tôi không giỏi về nghệ thuật nhưng tôi chơi bóng đá cho đội bóng của trường.
Đáp án: C. the school team.
Where does Sarah go to on Sunday?
Giải thích:
Sarah đi đâu vào Chủ nhật?
A. Câu lạc bộ judo
B. Câu lạc bộ nghệ thuật
C. Câu lạc bộ thể thao
Thông tin: I have Art today and I join an Art club on Sunday.
Tạm dịch: Tôi có môn Nghệ thuật ngày hôm nay và tôi tham gia một câu lạc bộ Nghệ thuật vào Chủ nhật.
Đáp án: B. Art club
What subject does Nick have for the first day?
Giải thích:
Nick học môn gì cho ngày đầu tiên?
A. Tiếng Anh và Toán.
B. Tiếng Anh và Nghệ thuật.
C. Tiếng Anh, Toán và Nghệ thuật.
Thông tin: I have English and Maths. (Tôi học tiếng Anh và Toán.)
Đáp án: A. English and Maths.
Which class is Sarah in?
Giải thích: Which class is Sarah in? (Sarah học lớp nào?)
Thông tin:
Nick: Oh which class are you in this year? (Oh, bạn học lớp nào trong năm nay?)
Sarah: I'm in Class 6C. (Tôi đang học lớp 6C.)
Đáp án: B. 6C
Listen to a man talking about the findings of a survey on teenagers’ stress. Decide if the following statements are true (T) or False (F).
1. Unlike teenagers, adults don’t get stressed
2. 30-to-70-year olds are experiencing higher stress level than they consider to be healthy.
3. The most common reason for teenagers’ stress is school.
4. Thinking about what to do after high school is not a source of stress for teens.
5. Stress affects teens emotionally only.
1. Unlike teenagers, adults don’t get stressed
2. 30-to-70-year olds are experiencing higher stress level than they consider to be healthy.
3. The most common reason for teenagers’ stress is school.
4. Thinking about what to do after high school is not a source of stress for teens.
5. Stress affects teens emotionally only.
1. Unlike teenagers, adults don’t get stressed
Tạm dịch: Khác với thanh thiếu niên, người lớn không bị căng thẳng
Đáp án: F
Giải thích: Stress isn’t just a problem for adults.
Tạm dịch: Căng thẳng không chỉ là vấn đề của riêng người lớn
2. 30-to-70-year olds are experiencing higher stress level than they consider to be healthy.
Tạm dịch: Những người từ 30 đến 70 tuổi đang trải qua mức độ căng thẳng cao hơn mức họ cho là khỏe mạnh.
Đáp án: F
Giải thích: The survey found that 13- to 17-year-olds are experiencing stress levels higher than they consider to be healthy.
Tạm dịch: Cuộc khảo sát cho thấy những người từ 13 đến 17 tuổi đang trải qua mức độ căng thẳng cao hơn mức họ cho là khỏe mạnh.
3. The most common reason for teenagers’ stress is school.
Tạm dịch: Lý do phổ biến nhất khiến thanh thiếu niên căng thẳng là trường học.
Đáp án: T
Giải thích: School is the top source of stress for teens
Tạm dịch: Trường học là nguồn căng thẳng hàng đầu cho thanh thiếu niên
4. Thinking about what to do after high school is not a source of stress for teens.
Tạm dịch: Suy nghĩ về những việc cần làm sau khi học trung học không phải là một nguồn gây căng thẳng cho thanh thiếu niên.
Đáp án: F
Giải thích: School is the top source of stress for teens, followed by the pressure of getting into a good college or deciding what to do after high school.
Tạm dịch: Trường học là nguồn căng thẳng hàng đầu của thanh thiếu niên, tiếp theo là áp lực vào trường đại học tốt hoặc quyết định làm gì sau khi học trung học.
5. Stress affects teens emotionally only.
Tạm dịch: Căng thẳng chỉ ảnh hướng đến cảm xúc của những người trẻ
Đáp án: F
Giải thích: That stress is leading to emotional and physical symptoms for many young people.
Tạm dịch: Sự căng thẳng đó đang dẫn đến các triệu chứng về cảm xúc và thể chất cho nhiều người trẻ tuổi.
Stress isn’t just a problem for adults. Young people, too, frequently experience unhealthy levels of stress, as the APA’s 2013 Stress in America survey shows. The survey found that 13- to 17-year-olds are experiencing stress levels higher than they consider to be healthy. School is the top source of stress for teens, followed by the pressure of getting into a good college or deciding what to do after high school. That stress is leading to emotional and physical symptoms for many young people. The survey found that more than a quarter of teens report symptoms including neglecting responsibilities, feeling overwhelmed, having negative thoughts or changes in sleeping habits. More than a third reported feeling tired, feeling nervous or anxious, or experiencing irritability and anger. Unfortunately, nearly a third of teens said they weren't sure if they were doing enough to manage their stress. The good news: You can help your child learn to keep stress in check.
Căng thẳng không chỉ là vấn đề của riêng người lớn. Những người trẻ tuổi cũng vậy, thường xuyên trải qua mức độ căng thẳng không lành mạnh, như khảo sát của APA, 2013 về Căng thẳng ở Mỹ cho thấy. Cuộc khảo sát cho thấy những người từ 13 đến 17 tuổi đang trải qua mức độ căng thẳng cao hơn mức họ cho là khỏe mạnh. Trường học là nguồn căng thẳng hàng đầu của thanh thiếu niên, tiếp theo là áp lực vào trường đại học tốt hoặc quyết định làm gì sau khi học trung học. Sự căng thẳng đó đang dẫn đến các triệu chứng về cảm xúc và thể chất cho nhiều người trẻ tuổi. Cuộc khảo sát cho thấy hơn một phần tư thanh thiếu niên báo cáo các triệu chứng bao gồm bỏ bê trách nhiệm, cảm thấy quá tải, có suy nghĩ tiêu cực hoặc thay đổi thói quen ngủ. Hơn một phần ba báo cáo là cảm thấy mệt mỏi, cảm thấy lo lắng hoặc lo lắng, hoặc trải qua sự cáu kỉnh và tức giận. Thật không may, gần một phần ba thanh thiếu niên nói rằng họ không chắc chắn liệu họ có làm đủ để kiểm soát căng thẳng hay không. Tin tốt: Bạn có thể giúp con bạn học cách kiểm soát căng thẳng.
Decide whether the statements below are true (T) or False (F)
1. In the first stage, cocoons are boiled in vessels.
2. Silk threads are unwound in the third stage.
3. Dye process is done before twisting silk threads.
4. Silk threads can be dyed in only some basic colors.
5. Silk should be dyed again for more beautiful colors.
1. In the first stage, cocoons are boiled in vessels.
2. Silk threads are unwound in the third stage.
3. Dye process is done before twisting silk threads.
4. Silk threads can be dyed in only some basic colors.
5. Silk should be dyed again for more beautiful colors.
1. In the first stage, cocoons are boiled in vessels.
Lời giải:
Tạm dịch: In the first stage, cocoons are boiled in vessels.
(Trong giai đoạn đầu tiên, kén được đun sôi trong thùng lớn.)
Thông tin: In the first stage, the cocoons are selected. Then they are boiled in the aluminum or copper cooking vessels for about 1-2 minutes (Trong giai đoạn đầu tiên, kén được lựa chọn. Sau đó, chúng được đun sôi trong các nồi nấu bằng nhôm hoặc đồng trong khoảng 1-2 phút.)
=> Sai với nội dung của bài (kén được đun ở giai đoạn hai, chứ không phải trong giai đoạn môt )
Đáp án: False (sai)
2. Silk threads are unwound in the third stage.
Lời giải:
Tạm dịch:
Silk threads are unwound in the third stage.
(Sợi tơ sẽ không được gỡ ra trong giai đoạn thứ ba.)
Thông tin:
In the first stage, the cocoons are selected. Then they are boiled in the aluminum or copper cooking vessels for about 1-2 minutes. After boiling in hot water, the threads are unwound and they are usually 300 to 900 meter long.
(Trong giai đoạn đầu tiên, kén được lựa chọn. Sau đó, chúng được đun sôi trong các nồi nấu bằng nhôm hoặc đồng trong khoảng 1-2 phút. Sau khi đun sôi trong nước nóng, các sợi chỉ được gỡ ra và chúng thường dài từ 300 đến 900 mét.)
=> sai với nội dung của bài (trong giai đoạn 3 các sợi sẽ bị gỡ ra)
Đáp án: False (sai)
3. Dye process is done before twisting silk threads.
Lời giải:
Tạm dịch: Dye process is done before twisting silk threads.
(Quá trình nhuộm được thực hiện trước khi xoắn sợi tơ.)
Thông tin: In the fourth stage, the threads are twisted. Then they are ready for dye process in any colour. (Trong giai đoạn thứ tư, các sợi tơ được xoắn. Sau đó, chúng đã sẵn sàng cho quá trình nhuộm ở bất kỳ màu nào.)
=> Sai với nội dung của bài (quá trình nhuộm xảy ra sau quá trình xoắn tơ)
Đáp án: False (sai)
4. Silk threads can be dyed in only some basic colors.
Lời giải:
Tạm dịch: Silk threads can be dyed in only some basic colors.
( Sợi tơ chỉ được nhuộm trong một số màu cơ bản.)
Thông tin: Then they are ready for dye process in any colour. (Sau đó, họ đã sẵn sàng cho quá trình nhuộm ở bất kỳ màu nào.)
=> Sai với nội dung của bài (có thể nhuộm được tất cả các màu, không chỉ các màu cơ bản)
Đáp án: False (sai)
5. Silk should be dyed again for more beautiful colors.
Lời giải:
Tạm dịch: Silk should be dyed again for more beautiful colors.
( Lụa nên được nhuộm lại cho màu sắc đẹp hơn.)
Thông tin: In fact, the dye process can be done more than once to produce better colors for silk clothes. (Trên thực tế, quá trình nhuộm có thể được thực hiện nhiều lần để tạo ra màu sắc tốt hơn cho quần áo lụa.)
=> Đúng với nội dung của bài
Đáp án: True (đúng)
Fill in the blank with only ONE number.
1. Cocoons are boiled in vessels in
to
minutes.
2. After being unwound, each silk thread is
to
meters in length.
1. Cocoons are boiled in vessels in
to
minutes.
2. After being unwound, each silk thread is
to
meters in length.
1. Cocoons are boiled in vessels in __ to ___ minutes.
Thông tin: they are boiled in the aluminum or copper cooking vessels for about 1-2 minutes
(chúng được đun sôi trong các nồi nấu bằng nhôm hoặc đồng trong khoảng 1-2 phút)
Đáp án: 1-2
=> cocoons are boiled in vessels in 1 to 2 minutes.
Tạm dịch:
Kén được đun sôi trong các nồi nấu trong 1-2 phút.
2. After being unwound, each silk thread is __ to ___ meters in length.
Thông tin: After boiling in hot water, the threads are unwound and they are usually 300 to 900 meter long. (Sau khi đun sôi trong nước nóng, các sợi chỉ được gỡ ra và chúng thường dài từ 300 đến 900 mét.)
Đáp án: 300- 900
=> After being unwound, each silk thread is 300 to 900 meters in length.
Tạm dịch:
Sau khi được mở ra, mỗi sợi tơ có chiều dài từ 300 đến 900 mét.
The production of silk clothes has six stages. In the first stage, the cocoons are selected. Then they are boiled in the aluminum or copper cooking vessels for about 1-2 minutes. After boiling in hot water, the threads are unwound and they are usually 300 to 900 meter long. In the fourth stage, the threads are twisted. Then they are ready for dye process in any colour. Finally, dyed threads are then weaved into silk clothes. In fact, the dye process can be done more than once to produce better colors for silk clothes.
Việc sản xuất quần áo lụa có sáu giai đoạn. Trong giai đoạn đầu tiên, kén được lựa chọn. Sau đó, chúng được đun sôi trong các nồi nấu bằng nhôm hoặc đồng trong khoảng 1-2 phút. Sau khi đun sôi trong nước nóng, các sợi chỉ được gỡ ra và chúng thường dài từ 300 đến 900 mét. Trong giai đoạn thứ tư, các chủ đề được xoắn. Sau đó, họ đã sẵn sàng cho quá trình nhuộm ở bất kỳ màu nào. Cuối cùng, các sợi nhuộm sau đó được dệt thành quần áo lụa. Trên thực tế, quá trình nhuộm có thể được thực hiện nhiều lần để tạo ra màu sắc tốt hơn cho quần áo lụa.
Listen to a man talking about Quat Dong Village in Ha Tay province, which is very famous for embroidery. Decide if the following statements are true (T) or false (F)
1. Quat Dong is one of the few embroidery villages in Vietnam.
2. There are hundreds of traditional handicrafts villages in the country.
3. Embroidery’s history started after Vietnam became a socialist republic country.
4. Embroidery originated in Vietnam.
5. Embroidery silks weren’t widely spread in Vietnam.
1. Quat Dong is one of the few embroidery villages in Vietnam.
2. There are hundreds of traditional handicrafts villages in the country.
3. Embroidery’s history started after Vietnam became a socialist republic country.
4. Embroidery originated in Vietnam.
5. Embroidery silks weren’t widely spread in Vietnam.
1. Quat Dong is one of the few embroidery villages in Vietnam.
Lời giải:
Tạm dịch: Quat Dong is one of the few embroidery villages in Vietnam.
( Quất Đồng là một trong số ít làng thêu ở Việt Nam.)
Thông tin: There are many embroidery villages in Vietnam
(Có rất nhiều làng thêu ở Việt Nam)
=> Sai với nội dung của bài (có nhiều làng thêu chứ không phải có ít)
=> False (sai)
2. There are hundreds of traditional handicrafts villages in the country.
Lời giải:
Tạm dịch:There are hundreds of traditional handicrafts villages in the country.
( Có hàng trăm làng nghề thủ công truyền thống trong cả nước.)
Thông tin: the Quat Dong embroidery village is one of the 200 most well-known traditional
(làng thêu Quất Đông là một trong 200 làng truyền thống nổi tiếng nhất)
=> Đúng với nội dung của bài
=> True (đúng)
3. Embroidery’s history started after Vietnam became a socialist republic country.
Lời giải:
Tạm dịch: Embroidery’s history started after Vietnam became a socialist republic country.
(Lịch sử thêu bắt đầu sau khi Việt Nam trở thành một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa.)
Thông tin:
Embroidery has been developing around here since the 17th century; local skilled (7) artisans were chosen to make sophisticated embroidered costumes for the Vietnamese King, Queen and other Royal family members before Vietnam became a socialist republic country.
(Nghề thêu đã được phát triển ở đây từ thế kỷ 17; Các nghệ nhân lành nghề địa phương đã được chọn để làm trang phục thêu tinh xảo cho Vua, Hoàng hậu và các thành viên gia đình Hoàng gia khác trước khi Việt Nam trở thành một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa.)
=> Sai với nội dung của bài (lịch sử nghề thêu đã có từ trước khi VN trở thành nước XHCN)
=> False (sai)
4. Embroidery originated in Vietnam.
Lời giải:
Tạm dịch: Embroidery originated in Vietnam. (Thêu có nguồn gốc từ Việt Nam.)
Thông tin: He learned how to embroider while on a trip to China as an envoy
(Ông học cách thêu thùa trong một chuyến đi đến Trung Quốc với tư cách là một đặc phái viên)
=> Sai với nội dung của bài (chúng ta học được nghề thêu từ Trung Quốc)
=> False (sai)
5. Embroidery silks weren’t widely spread in Vietnam.
Lời giải:
Tạm dịch: Embroidery silks weren’t widely spread in Vietnam.
( Lụa thêu không được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.)
Thông tin: Nowadays, Quat Dong products may range from clothes, bags, pillow cases, to paintings and decorations
(Ngày nay, các sản phẩm Quất Đông rất đa dạng có thể kể đến là quần áo, túi xách, vỏ gối, đến tranh vẽ và đồ trang trí, được xuất khẩu sang nhiều nước.)
=> Sai với nội dung của bài (lụa thêu phổ biến với nhiều mẫu sản phẩm)
=> False (sai)
Fill in the blank with only ONE word
There are many embroidery villages in Vietnam, but Quat Dong village in Hanoi is widely known for its high-quality products. Located next to a national highway, the Quat Dong embroidery village is one of the 200 most well-known traditional
villages in Vietnam.
Embroidery has been developing around here since the 17th century; local skilled
were chosen to make sophisticated embroidered costumes for the Vietnamese King, Queen and other Royal family members before Vietnam became a socialist republic country.
The first man who taught the local people how to
was Dr. Le Cong Hanh, who lived during the Le dynasty. He learned how to embroider while on a trip to China as an envoy, and taught the villagers of Quat Dong upon his return. Although these skills eventually spread across the country, the Quat Dong’s artisans’ creations are still the most appreciated. In order to create beautiful embroideries, an artisan must be
, meticulous and have an eye for design, along with clever hands. Nowadays, Quat Dong products may range from clothes, bags, pillow cases, to paintings and decorations, which are
to many countries.
There are many embroidery villages in Vietnam, but Quat Dong village in Hanoi is widely known for its high-quality products. Located next to a national highway, the Quat Dong embroidery village is one of the 200 most well-known traditional
villages in Vietnam.
Embroidery has been developing around here since the 17th century; local skilled
were chosen to make sophisticated embroidered costumes for the Vietnamese King, Queen and other Royal family members before Vietnam became a socialist republic country.
The first man who taught the local people how to
was Dr. Le Cong Hanh, who lived during the Le dynasty. He learned how to embroider while on a trip to China as an envoy, and taught the villagers of Quat Dong upon his return. Although these skills eventually spread across the country, the Quat Dong’s artisans’ creations are still the most appreciated. In order to create beautiful embroideries, an artisan must be
, meticulous and have an eye for design, along with clever hands. Nowadays, Quat Dong products may range from clothes, bags, pillow cases, to paintings and decorations, which are
to many countries.
Tạm dịch:
Có rất nhiều làng thêu ở Việt Nam, nhưng làng Quất Đông ở Hà Nội được biết đến rộng rãi với những sản phẩm chất lượng cao. Nằm cạnh quốc lộ, làng thêu Quất Đồng là một trong 200 làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng nhất Việt Nam.
Nghề thêu đã được phát triển ở đây từ thế kỷ 17; Các nghệ nhân lành nghề địa phương đã được chọn để làm trang phục thêu tinh xảo cho Vua, Hoàng hậu và các thành viên gia đình Hoàng gia khác trước khi Việt Nam trở thành một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
Người đàn ông đầu tiên dạy người dân địa phương cách thêu là bác sĩ Lê Công Hạnh, người sống trong triều đại nhà Lê. Ông học cách thêu thùa trong một chuyến đi đến Trung Quốc với tư cách là một đặc phái viên, và dạy cho dân làng Quấtt Đông khi trở về. Mặc dù những kỹ năng này cuối cùng đã lan rộng khắp đất nước, nhưng những sáng tạo của nghệ nhân Quất Đông thường vẫn được đánh giá cao nhất. Để tạo ra những bức thêu đẹp, một nghệ nhân phải kiên nhẫn, tỉ mỉ và có con mắt thiết kế, cùng với đôi bàn tay khéo léo. Ngày nay, các sản phẩm Quất Đông rất đa dạng có thể kể đến là quần áo, túi xách, vỏ gối, đến tranh vẽ và đồ trang trí, được xuất khẩu sang nhiều nước.