Ngữ pháp - Mệnh đề quan hệ không xác định
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
The Taj Mahal, ________is recognized as one of the wonders of the world, was built by an Indian King in memory of his beloved wife.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho danh từ The Taj Mahal (nơi chốn) nên đại từ phù hợp nhất phải là “which”. Không thể dùng where vì where thay thế trạng từ nơi chốn đứng đầu mệnh đề và không làm chủ ngữ
=> The Taj Mahal, which is recognized as one of the wonders of the world, was built by an Indian King in memory of his beloved wife.
Tạm dịch: Taj Mahal, nơi được công nhận là một trong những kỳ quan của thế giới, được xây dựng bởi một vị vua Ấn Độ để tưởng nhớ người vợ yêu dấu của mình.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
Louis Pasteur,________ discovered a cure for rabies, was a French scientist.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho danh từ “Louis Pasteur” (người) nên đại từ phù hợp là who
=> Louis Pasteur, who discovered a cure for rabies, was a French scientist.
Tạm dịch: Louis Pasteur, người đã khám phá ra cách chữa bệnh dại, là một nhà khoa học người Pháp.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
Mexico City, _________is the capital of Mexico, is a cosmopolitan city.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho danh từ Mexico City (nơi chốn) nên đại từ phù hợp nhất phải là “which”. Không thể dùng where vì where thay thế trạng từ nơi chốn và đứng đầu mệnh đề nơi chốn trong khi vị trí cần tìm là chủ ngữ
=> Mexico City, which is the capital of Mexico, is a cosmopolitan city.
Tạm dịch: Thành phố Mexico, là thủ đô của Mexico, là một thành phố đông dân.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
We came within sight of Everest, _______has attracted so many climbers.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho tính từ sở hữu đứng trước danh từ “summit” nên đại từ quan hệ phù hợp phải là whose
=> We came within sight of Everest, whose summit has attracted so many climbers.
Tạm dịch: Chúng tôi đến trong tầm mắt của Everest, đỉnh núi đã thu hút rất nhiều nhà leo núi.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
I read about the child ___________life was saved by her pet dog.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho tính từ sở hữu đứng trước danh từ “life” nên đại từ quan hệ phù hợp phải là whose
=> I read about the child whose life was saved by her pet dog.
Tạm dịch: Tôi đọc về đứa trẻ được cứu sống bởi con chó cưng của cô ấy.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
The police have to try to catch the men ____drive dangerously.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho danh từ “the men” (người) đóng vai trò chủ ngữ ở mệnh đề quan hệ nên đại từ phù hợp là who
=> The police have to try to catch the men who drive dangerously.
Tạm dịch: Cảnh sát phải cố gắng bắt những người đàn ông lái xe nguy hiểm.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
There was a small room into ______we all crowded.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho danh từ “a small room” đóng vai trò trạng ngữ trong mệnh đề quan hệ nên đại từ phù hợp có thể là which hoặc where. Phía trước đại từ có giới từ into nên ta phải chọn which vì đại từ where không bao giờ đi kèm giới từ.
=> There was a small room into which we all crowded.
Tạm dịch: Có một căn phòng nhỏ mà tất cả chúng tôi chen chúc nhau.
Choose the correct answer A, B, C, or D to complete the sentences.
He showed the house _______he was born and grew up.
Ta thấy đại từ quan hệ thay thế cho danh từ “the house” đóng vai trò trạng ngữ trong mệnh đề quan hệ nên đại từ phù hợp có thể là which hoặc where. Phía trước đại từ có giới từ in nên ta phải chọn which vì đại từ where không bao giờ đi kèm giới từ.
=> He showed the house in which he was born and grew up.
Tạm dịch: Anh cho xem ngôi nhà mà anh đã sinh ra và lớn lên.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
He was Tom. I met him at the bar yesterday.
=> He was Tom,
He was Tom. I met him at the bar yesterday.
=> He was Tom,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiệnj ở cả 2 câu là danh từ xác định, cụ thể (Tom)
=> Dùng đại từ quan hệ whom vì nó thay thế cho danh từ chỉ người làm tân ngữ (Tom - him) xuất hiện ở câu 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính vì từ gợi ý bắt đầu là “He was Tom”
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng whom lên đầu câu 2: whom I met at the bar yesterday
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “Tom” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> He was Tom, whom I met at the bar yesterday.
Tạm dịch: Anh ấy là Tom, người mà tôi đã gặp ở quán bar ngày hôm qua.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
The Pacific Ocean is the world's largest ocean. It might have been crossed by raft during the Stone Age.
=> The Pacific Ocean,
The Pacific Ocean is the world's largest ocean. It might have been crossed by raft during the Stone Age.
=> The Pacific Ocean,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (The Pacific Ocean)
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (The Pacific Ocean - it) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò chủ ngữ đứng đầu câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ trong câu và thay thế bằng which (which might have been crossed by raft during the Stone Age)
- Ghép mệnh đề mới tạo vào phía sau danh từ chung ở mệnh đề và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> The Pacific Ocean, which might have been crossed by raft during the Stone Age, is the world's largest ocean.
Tạm dịch: Thái Bình Dương, nơi có thể đã được vượt qua bằng bè trong thời kỳ đồ đá, là đại dương lớn nhất thế giới.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
My wife wants you to come to dinner. You were speaking to my wife.
=> My wife,
My wife wants you to come to dinner. You were speaking to my wife.
=> My wife,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (My wife)
=> Dùng đại từ quan hệ whom vì nó thay thế cho danh từ chỉ người làm tân ngữ (My wife) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính vì từ gợi ý bắt đầu là “My wife”
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng whom lên đầu câu 2: whom you were speaking to
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “My wife” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> My wife, whom you were speaking to, wants you to come to dinner.
Tạm dịch: Vợ tôi, người mà bạn đang nói chuyện, muốn bạn đến ăn tối
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
My sister has four sons. She lives in Japan.
=> My sister,
My sister has four sons. She lives in Japan.
=> My sister,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (My sister)
=> Dùng đại từ quan hệ who vì nó thay thế cho danh từ chỉ người làm chủ ngữ (My sister - she) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính: My sister has four sons
- Vì danh từ chung đóng vai trò chủ ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng who: who lives in Japan
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “My sister” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> My sister, who lives in Japan, has four sons.
Chú ý: ta có thể sử dụng câu 2 để làm mệnh đề chính: My sister, who has four sons, lives in Japan.
Tạm dịch: Chị gái tôi, sống ở Nhật Bản, có bốn người con trai.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
We stayed at Sofitel hotel. Mark recommended it to us.
=> We stayed at Sofitel hotel,
We stayed at Sofitel hotel. Mark recommended it to us.
=> We stayed at Sofitel hotel,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiệnj ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (Sofitel hotel)
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (Sofitel hotel - it) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng which lên đầu câu 2: which Mark recommended to us
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “Sofitel hotel” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> We stayed at Sofitel hotel, which Mark recommended to us.
Tạm dịch: Chúng tôi ở tại khách sạn Sofitel, nơi mà Mark đã giới thiệu cho chúng tôi.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
Huyen likes the blue T-shirt. My sister is wearing it.
=> Huyen likes the blue T-shirt,
Huyen likes the blue T-shirt. My sister is wearing it.
=> Huyen likes the blue T-shirt,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiệnj ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (the blue T-shirt)
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (the blue T-shirt - it) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng which lên đầu câu 2: which my sister is wearing
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “the blue T-shirt” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> Huyen likes the blue T-shirt, which my sister is wearing.
Tạm dịch: Huyền thích chiếc áo phông màu xanh mà em gái tôi đang mặc.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
Tet is a festival. Tet often happens in late January or early February.
=> Tet,
, is a festival.
Tet is a festival. Tet often happens in late January or early February.
=> Tet,
, is a festival.
Câu này có hai cách viết:
Cách 1.
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (Tet).
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (Tet) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò chủ ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng which: which often happens in late January or early February
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “Tet” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> Tet, which often happens in late January or early February, is a festival.
Tạm dịch: Tết, thường diễn ra vào cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2, là một lễ hội.
Cách 2.
Dùng đại từ quan hệ "which" để thay cho danh từ "Tet". Lúc này festival ở câu 1 = Tet ở câu 2.
=> Tet is a festival which often happens in late January or early February.
Tạm dịch: Têt là lễ hội thường diễn ra vào cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2.