Một số kĩ thuật trong sinh học phân tử
Kỳ thi ĐGTD ĐH Bách Khoa
Mục đích chính của việc tách chiết DNA/RNA
Tách chiết DNA/RNA là một quá trình vật lý và hóa học được sử dụng để tinh lọc DNA/RNA từ một mẫu
Có bao nhiêu bước chính trong quy trình tách chiết DNA/RNA
Có 3 bước chính trong quy trinh tách chiết DNA/RNA
Bước 1: Phá màng tế bào, màng nhân
Bước 2: Loại protein
Bước 3: Tủa nucleic acid và thu mẫu
Tại sao phải phá màng tế bào, màng nhân
Phá bỏ màng tế bào, màng nhân để giải phóng DNA/RNA đồng thời phân hủy các protein liên kết với DNA.
Vì sao dùng chất tẩy trong việc phá bỏ màng nhân, màng tế bào
Chất tẩy là phân tử lưỡng cực, sẽ kết hợp với protein màng và các phân tử phospholipid làm phá vỡ cấu trúc màng.
Các hóa chất trong chất tẩy có hoạt động bề mặt mạnh, sẽ giúp phá vỡ màng tế bào và màng nhân.
Tại sao lại sử dụng Ethanol hoặc Isopropanol để kết tủa DNA trong dung dịch
Vì Ethanol hoặc Isopropanol là có ái lực với nước mạnh hơn DNA/RNA, do đó nó phá vỡ mối tương tác giữa nước và nucleic và DNA/RNA sẽ kết tủa lại
Người ta sử dụng hóa chất nào để tủa DNA/RNA
Sử dụng Ethanol hoặc Isopropanol để tủa DNA trong dung dịch.
Nhận định nào sau đây đúng về chất tẩy được sử dụng để phá màng tế bào, màng nhân
Chất tẩy ion hóa có tác dụng phá màng mạnh, chất tẩy không ion hóa có tác dụng phá màng nhẹ hơn.
Để loại protein người ta sử dụng hỗn hợp Phenol/Chloroform. Vậy hỗn hợp đó có tác dụng
Để thực hiện loại bỏ protein người ta chủ yếu sử dụng hỗ hợp Phenol/Chloroform. Phenol-Chloroform không tan trong nước nhưng có khả năng làm biến tính protein. Do đó, protein sẽ bị tủa lại khi gặp phenol. Trong khi đó DNA thì không bị tủa bởi phenol nên vẫn tan trong nước.
Trong quá trình tách chiết DNA/RNA, ly tâm có tác dụng
Sau khi tủa DNA/RNA, người ta sẽ mang mẫu đi ly tâm để tinh sạch DNA/RNA sau đó thu cặn DNA/RNA
Để điện di phân tử DNA có từ 500-1000 đôi nu, người ta dùng gel:
Tùy theo kích thước của phân tử ADN mà người ta dùng các loại gel khác nhau:
- Phân tử ADN có dưới 500 đôi Nu Dùng polyacrylamid gel
- Phân tử ADN có dưới 500 - 10.000 Nu Dùng Agarose gel
- Phân tử ADN có nhiều đôi Nu hơn Dùng Agarose gel có lỗ to hơn (Pulsed field agarose gel).
Để quan sát hình ảnh ADN khi điện di, người ta nhuộm ADN bằng
Để quan sát hình ảnh ADN khi điện di, người ta nhuộm ADN bằng ethidium bromide, dưới ánh sáng tử ngoại, ADN gắn với ethidium bromide sẽ phát sáng.
Điện di agarose gel được sử dụng trong các trường hợp:
Điện di agarose gel được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Ước lượng kích thước của các phân tử DNA sau khi thực hiện phản ứng cắt hạn chế (ví dụ: lập bản đồ hạn chế của DNA được tạo dòng…).
- Phân tích các sản phẩm PCR (ví dụ: trong chẩn đoán di truyền phân tử hoặc in dấu di truyền…).
- Phân tách DNA hệ gen đã được cắt hạn chế trước khi thẩm tích Southern, hoặc RNA trước khi
- Kiểm tra kết quả tách chiết ADN.
Đâu không phải ưu điểm của điện di agarose gel
Ưu điểm của phương pháp điện di agarose gel là gel được rót dễ dàng, không gây biến tính mẫu, và bền vững vật lý hơn polyacrylamide. Mẫu cũng dễ thu hồi.
Nhược điểm là agarose gel có thể bị nóng chảy trong quá trình điện di, đệm có thể bị tiêu hao, và các dạng khác nhau của nucleic acid có thể chạy không ổn định.
Tại sao có thể thu được các đoạn ADN có kích thước khác nhau khi thực hiện quá trình điện di?
Các đoạn ADN tích điện âm nhờ khung phosphate của nó và vì thế khi được đặt trong một điện trường, chúng sẽ dịch chuyển từ cực âm đến cực dương.
Các phân tử ADN khác nhau về kích thước, điện tích, mức độ cuộn xoắn và dạng phân tử (mạch thẳng hay mạch vòng) sẽ di chuyển qua hệ mạng của gel từ cực âm sang cực dương với tốc độ di chuyển khác nhau. Phân đoạn ADN có kích thước càng nhỏ thì có tốc độ di chuyển càng nhanh và ngược lại.
Vì vậy, chúng dần dần tách nhau ra trên trường điện di, qua đó người ta có thể thu thập và phân tích được từng phân đoạn ADN hoặc gen riêng rẽ.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các phân tử trong một trong gel điện di?
Các phân tử âm hay dương trong một điện trường sẽ di chuyển trong gel với vận tốc khác nhau nhờ vào sự khác nhau của:
+ Lực điện trường tác động lên chúng (nếu các phân tử tích điện khác nhau)
+ Kích thước của phân tử so với kích thước của lỗ gel
+ Hình dạng, độ cồng kềnh của phân tử
Ở người, Alen kiểu dại mang cặp A-T ở vị trí 136 (kí hiệu là alen A) có 2 vị trí nhận biết của một enzim giới hạn (RE) tại các vị trí nuclêôtit 136 và 240 trong vùng mã hóa. Alen đột biến mang cặp G-X ở vị trí 136 (kí hiệu là alen G) mất vị trí nhận biết của RE tại vị trí đó. Để nhân bản đoạn gen bằng PCR, người ta dùng cặp đoạn mồi dài 25 bp gồm một đoạn mồi liên kết ngay trước vùng mã hóa và một đoạn mồi liên kết sau vị trí nuclêôtit 550 (xem hình trên). Sản phẩm PCR sau đó được cắt hoàn toàn bởi RE và điện di trên gel agarôzơ để xác định kiểu gen của mỗi cá thể
Nhận định nào sau đây đúng
Sản phẩm PCR là đoạn có kích thước dài 550 + 25x2 = 600 cặp bazơ (bp). Hai alen A và G sẽ có 3 kiểu gen khác nhau là AA, GG và AG.
+ Kiểu gen AA: Alen A có 2 vị trí nhận biết của một enzim giới hạn (RE) tại các vị trí nuclêôtit 136 và 240 trong vùng mã hóA. Dó đó, sau khi cắt sẽ thu được 3 đoạn ADN, vì vậy khi thực hiện điện di trên gel agarôzơ sẽ quan sát được 3 băng có vị trí lần lượt từ thấp đến cao tương ứng với các kích thước là:
Băng 1 có 335 cặp bazơ (310+25 = 335);
Băng 2 có 161 cặp bazơ (136+25 = 161)
Băng 3 có 104 cặp bazơ
+ Kiểu gen GG: Alen G chỉ có 1 vị trí nhận biết của một enzim giới hạn (RE) tại vị trí nuclêôtit 240 trong vùng mã hóA. Dó đó, sau khi cắt sẽ thu được 2 đoạn ADN nên sau khi thực hiện điện di trên gel agarôzơ chỉ quan sát được 2 băng có vị trí lần lượt từ thấp đến cao tương ứng với các kích thước là:
Băng 1 có 335 cặp bazơ (310+25 = 335)
Băng 2 có 265 cặp bazơ (240+25 = 265)
+ Kiểu gen AG: Do kiểu gen AG chứa hỗn hợp các đoạn gen A và gen G nên sau khi thực hiện điện di thu được 4 băng có kích thước lần lượt là:
Băng 1 có 335 cặp bazơ (310+25 = 335);
Băng 2 có 265 cặp bazơ;
Băng 3 có 161 cặp bazơ (136+25 = 161)
Băng 4 có 104 cặp bazơ.
Hình điện di vị trí các băng (các làn AA, AG, GG)
Một người mẹ “MO” có một đứa con gái “CH”, muốn xác định cha thực sự của đứa bé là PF1 hay PF2 nên đã lấy mẫu ADN của cả 4 người này để kiểm trA. Tiến hành phân tích mẫu với 2 STR (Short TADNem Repeats, các trình tự lặp lại ngắn) ở mỗi người. Kết quả về hình ảnh điện di được thể hiện ở hình dưới:
Ai trong số 2 người PF1 và PF2 có khả năng là cha của bé CH?
Theo kết quả điện di ở hình 21A: Người đàn ông “PF1” không thể là cha của đứa bé “CH” vì kết quả xét nghiệm một loại STR đã cho thấy “CH” chỉ có một vạch trùng với mẹ “MO” và không có vạch trùng với “PF1”.
Trong hình 21B, kết quả cho thấy “CH” có một vạch trùng với mẹ “MO” và lại có một vạch trùng với người đàn ông “PF2”. Do đó, PF2 có thể là cha ruột đứa bé “CH”.
Hội chứng Patau ở người là một bệnh di truyền gây ra do có ba nhiễm sắc thể (NST) số 13. Trên NST số 13 có ba lôcut gen X, Y và Z, trong đó lôcut Y ở gần tâm động (Hình A) và mỗi lôcut có các alen khác nhau (kí hiệu từ D đến N). Một người bị mắc hội chứng này thuộc thế hệ III trong một gia đình có phả hệ như hình B. Kết quả phân tích ADN các alen của những người trong gia đình này thể hiện trên hình B
Người nào thuộc thế hệ thứ III của phả hệ mắc hội chứng Patau?
Hội chứng patau là một hội chứng bất thường ở nhiễm sắc thể khi bình thường em bé sinh ra với 46 nhiễm sắc thể, xếp thành 23 cặp nhưng nếu bị hội chứng patau, bé sẽ có thêm một bản sao của nhiễm sắc thể thứ 13 (trisomy 13) trong mỗi tế bào của cơ thể.
Người III1 mắc hội trứng Patau.
Giải thích: khi quan sát kết quả điện di trên hình 22C lôcut Z ở NST thứ 13 của người này có 3 alen K, L, M chứng tỏ rằng người III1 có chứa 3 NST 13 => hội chứng patau
Mục đích của PCR là
Mục đích: phát hiện và nhân đoạn ADN nhiều lần trong ống nghiệm.
Nguyên liệu cần thiết để thực hiện PCR là:
1. Phân tử ADN ban đầu
2. Hai đoạn ADN mồi (primers)
3. Các bazo nito (A,T,G,X)
4. 4 loại Nu (dATP, dCTP, dGTP, dTTP).
5. Taq polymerase: enzym polymerase
Để thực hiện được phương pháp cần có:
+ Phân tử ADN ban đầu,
+ Hai đoạn ADN mồi (primers) ( mỗi mồi gồm khoảng 20 base, hai mồi này gắn ở hai đầu của phân tử ADN ban đầu: mồi ngược và mồi xuôi).
+ 4 loại Nu (dATP, dCTP, dGTP, dTTP).
+ Taq polymerase: enzym polymerase có tính chịu nhiệt độ cao; enzym này được tách chiết từ loài vi khuẩn Thermus aquaticus.