Cho các chất sau : (1) amoniac, (2) anilin, (3) p-nitroanilin, (4) p-metylanilin, (5) metylamin, (6) đimetylamin. Dãy sắp xếp các chất theo thứ tự lực bazơ tăng dần là
(1) NH3 không có gốc đẩy hay hút e
(2) C6H5NH2có nhóm C6H5- hút e
(3) p-NO2C6H4NH2 :
Vì NO2- (gốc hút e) đính vào vòng nên p-NO2C6H4- hút e mạnh hơn gốc C6H5-
→ lực bazơ của p-NO2C6H4NH2yếu hơn C6H5NH2 → (3) < (2)
(4) p-CH3C6H4NH2
Vì CH3- (gốc đẩy e) đính vào vòng nên p-CH3C6H4- hút e yếu hơn gốc C6H5-
→ lực bazơ của p-CH3C6H4NH2mạnh hơn C6H5NH2 → (2) < (4)
(5) CH3NH2 có nhóm đẩy e
(6) (CH3)2NH có 2 nhóm CH3- đẩy e → lực bazơ mạnh hơn CH3NH2 → (5) < (6)
→ thứ tự sắp xếp là : 3 < 2 < 4 < 1 < 5 < 6
Cho các dung dịch : K2CO3, NH3, (C6H5)2NH, C2H5OH, NH4Cl, NaCl, (C2H5)2NH, C6H5NH2 (anilin). Số dung dịch không đổi màu quỳ tím là
C6H5NH2, (C6H5)2NH, NaCl, C2H5OH không làm đổi màu quỳ
CH3NH2, (C2H5)2NH, NH3 có tính bazơ mạnh hơn amoniac → làm quỳ chuyển xanh
NH4Cl là muối tạo bởi bazơ yếu và axit mạnh→ có tính axit→ làm quỳ chuyển đỏ
K2CO3 là muối tạo bởi axit yếu và bazơ mạnh → có tính bazơ → làm quỳ chuyển xanh
→ có 4 dung dịch làm quỳ chuyển màu
Cho 13,35 gam hỗn hợp X gồm hai amin no, đơn chức, mạch hở là đồng đẳng kế tiếp, tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thấy tạo ra 22,475 gam muối. Đốt cháy hoàn toàn 13,35 gam hỗn hợp X, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là
Đặt công thức chung của amin là \({C_{\bar n}}{H_{2\bar n + 3}}N\)
*Amin tác dụng với HCl:
BTKL: mHCl = m muối - m amin = 22,475 - 13,35 = 9,125 gam → nHCl = 0,25 mol
Do amin đơn chức → n amin = nHCl = 0,25 mol
→ \({\bar M_{a\min }} = 14\bar n + 17 = \frac{{13,35}}{{0,25}} \to \bar n = 2,6\)
Do 2 amin kế tiếp nên là C2H7N (a mol) và C3H9N (b mol)
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 0,25\\45{\rm{a}} + 59b = 13,35\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}a = 0,1\\b = 0,15\end{array} \right.\)
*Đốt amin:
BTNT "C" → nCO2 = 2nC2H7N + 3nC3H8N = 0,65 mol
BTNT "H" → nH2O = 3,5.nC2H7N + 4,5.nC3H9N = 3,5.0,1 + 4,5.0,15 = 1,025 mol
→ mCO2 + mH2O = 0,65.44 + 1,025.18 = 47,05 gam
Hỗn hợp A gồm 1 amin đơn chức, 1 anken và 1 ankan. Đốt cháy hoàn toàn 12,95 gam hỗn hợp A cần V lít O2 thu được 19,04 lít CO2; 0,56 lít N2 và m gam nước. Biết các thể tích khí đo ở đktc. Tính V?
Bước 1: Tóm tắt đề bài
Sơ đồ: \(12,95\left( g \right)\left\{ \begin{array}{l}{C_x}{H_y}N\\{C_n}{H_{2n}}\\{C_m}{H_{2m + 2}}\end{array} \right. + {O_2}:a \to \left\{ \begin{array}{l}C{O_2}:0,85\\{H_2}O:b\\{N_2}:0,025\end{array} \right.\)
Bước 2: Tính số mol O2 và số mol H2O
Đặt nO2 = a mol, nH2O = b mol
+) BTKL: mhh A + mO2 = mCO2 + mH2O + mN2
⟹ 12,95 + 32a = 44.0,85 + 18b + 28.0,025
⟹ 32a - 18b = 25,15 (1)
+) BTNT O: 2nO2 = 2nCO2 + nH2O
⟹ 2a = 2.0,85 + b
⟹ 2a - b = 1,7 (2)
Giải hệ (1) (2) được a = 1,3625; b = 1,025.
Bước 3: Tính giá trị của VO2.
VO2 = 22,4.1,3625 = 30,52 lít.
Ống nghiệm nào sau đây có sự tách lớp các chất lỏng?
Phenol tan tốt trong benzen nên không có sự tách lớp
Anilin tác dụng với HCl tạo thành muối tan nên không có sự tách lớp
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Anilin tác dụng với H2SO4 tạo thành muối tan nên không có sự tách lớp
C6H5NH2 + H2SO4 → C6H5NH3HSO4
Anilin không tan trong nước → có sự tách lớp
Mùi tanh của cá gây ra bởi hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để khử mùi tanh của cá, trước khi nấu nên
Trong chanh có axit citric mà amin có tính bazơ nên phản ứng với axit. RNH2 + H+ -> RNH3+ (muối, dễ rửa trôi)
Cho m gam amin đơn chức bậc 1 X tác dụng với dung dịch HCl vửa đủ thu được m + 3,65 gam muối. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 8,4 lít khí O2 (đktc). X có thể là
Sử dụng tăng giảm khối lượng : nHCl = \(\dfrac{{m + 3,65 - m}}{{36,5}} = 0,1\,\,mol\)
Vì amin đơn chức => namin = 0,1 mol
Dựa vào 4 đáp án => amin no, mạch hở, đơn chức
Gọi nCO2 = x mol; nH2O = y mol
Vì đốt cháy amin no, mạch hở, đơn chức : nH2O - nCO2 = 1,5.namin
=> y – x = 0,1 (1)
Bảo toàn nguyên tử O: 2nO2 = 2nCO2 + nH2O => 2x + y = 0,75 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,2; y = 0,35
→ số C trong X = nCO2 / nX = 0,2 / 0,1 = 2
=> X là C2H7N
Cho 13,5 gam hỗn hợp X gồm hai amin đơn chức, có số mol bằng nhau, phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được 24,45 gam muối. Khối lượng của amin có phân tử khối nhỏ hơn trong 13,5 gam X là
Gọi công thức phân tử trung bình của 2 amin là \(\bar RN{H_2}\)
Bảo toàn khối lượng: mX + mHCl = mmuối amin => mHCl = 24,45– 13,5 = 10,95 gam
=> nHCl = 0,3 mol
Vì amin đơn chức nên namin = nHCl = 0,3 mol
\( \to {\bar M_{\bar RN{H_2}}} = \dfrac{{13,5}}{{0,3}} = 45 \to \overline R = 29\) → có 1 amin là CH3NH2
Vì số mol 2 amin bằng nhau => nCH3NH2 = 0,15 mol => m = 0,15.31= 4,65 gam
Hỗn hợp X gồm AlCl3 và CuCl2. Hòa tan hỗn hợp X vào nước dư thu được 100 ml dung dịch A. Sục khí metylamin tới dư vào trong dung dịch A thu được 7,8 gam kết tủa. Mặt khác, cho từ từ dung dịch NaOH tới dư vào dung dịch A thu được 19,6 gam kết tủa. Nồng độ mol/l của AlCl3 và CuCl2 trong dung dịch A lần lượt là
Cho metylamin dư vào dung dịch A => kết tủa thu được là Al(OH)3 (vì Cu(OH)2 tạo phức tan với CH3NH2)
→ nAl(OH)3 = 7,8 / 78 = 0,1 mol => nAlCl3 = 0,1 mol
Cho NaOH dư vào dung dịch A => kết tủa thu được là Cu(OH)2 (vì Al(OH)3 tan khi NaOH dư)
→ nCu(OH)2 = 19,6 / 98 = 0,2 mol => nCuCl2 = 0,2 mol
Vậy \({C_{M\,\,AlC{l_3}}} = \dfrac{{0,1}}{{0,1}} = 1M;\,\,{C_{M\,\,CuC{l_2}}} = \dfrac{{0,2}}{{0,1}} = 2M\)
Cho dung dịch metyl amin dư lần lượt vào các dung dịch riêng biệt sau: AlCl3, FeCl3, Zn(NO3)2, Cu(NO3)2, HCl, Na2SO4. Sau khi các phản ứng kết thúc, số kết tủa thu được là
\(\left\{ \begin{gathered}AlC{l_3} \hfill \\FeC{l_3} \hfill \\Zn{(N{O_3})_3} \hfill \\Cu{(N{O_3})_2} \hfill \\\hfill\\HCl \hfill \\N{a_2}S{O_4} \hfill \\\end{gathered} \right.\xrightarrow{{C{H_3}N{H_2}\,vua\,du}}\left| \begin{gathered}Ket\,tua\left\{ \begin{gathered}Al{(OH)_3} \hfill \\Fe{(OH)_3} \hfill \\Zn{(OH)_2} \hfill \\Cu{(OH)_2} \hfill \\\end{gathered} \right.\xrightarrow{{C{H_3}N{H_2}\,du}}\left\{ \begin{gathered}Al{(OH)_3} \hfill \\Fe{(OH)_3} \hfill \\\end{gathered} \right. \hfill \\\hfill \\C{H_3}N{H_3}Cl \hfill \\ khong\,pu \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
PTHH xảy ra:
- Khi CH3NH2 vừa đủ:
AlCl3 + 3CH3NH2 + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3CH3NH3Cl
FeCl3 + 3CH3NH2 + 3H2O → Fe(OH)3↓ + 3CH3NH3Cl
Zn(NO3)2 + 2CH3NH2 + 2H2O → Zn(OH)2↓ + 2CH3NH3NO3
Cu(NO3)2 + 2CH3NH2 + 2 H2O → Cu(OH)2↓ + 2CH3NH3NO3
HCl + CH3NH2 → CH3NH3Cl
- Khi CH3NH2 dư thì có sự hòa tan kết tủa Zn(OH)2 và Cu(OH)2 để tạo phức amin:
Zn(OH)2 + 6CH3NH2 → (Zn(CH3NH2)6)(OH)2
Cu(OH)2 + 4CH3NH2 → (Cu(CH3NH2)4)(OH)2
Vậy có 2 kết tủa thu được sau phản ứng là Al(OH)3 và Fe(OH)3
Cho 17,7 gam amin X (no, đơn chức, mạch hở) tác dụng hết với dung dịch HCl, thu được 28,65 gam muối. Công thức phân tử của X là
Bước 1: Tính số mol amin
- Sơ đồ phản ứng: Amin X + HCl → Muối
- BTKL → mHCl = mmuối - mamin = 28,65 - 17,7 = 10,95 gam → nHCl = 0,3 mol
Bước 2: Xác định số H trong X
- Do X là amin đơn chức nên nX = nHCl = 0,3 mol ⟹ Mamin = 17,7 : 0,3 = 59g/mol.
- X có dạng CnH2n+3N (n ≥ 1)
⟹ 14n + 17 = 59 ⟹ n = 3
⟹ CTPT của X là C3H9N
Cho các phát biểu sau ?
1. Anilin tác dụng với nước brom thu được kết tủa trắng.
2. Anilin có tính bazơ mạnh hơn amoniac.
3. Anilin được điều chế trực tiếp từ nitrobenzen.
4. Anilin không làm quỳ tím chuyển màu.
Số phát biểu đúng là?
1 đúng alinin tác dụng với nước brom thu được 2,4,6-tribromalinin kết tủa trắng
2 sai vì anilin có tính bazơ yếu hơn amoniac
3 đúng
4 đúng alinin là bazơ yếu nên không làm quỳ tím chuyển màu.
Muối C6H5N2+Cl- (phenylđiazoni clorua) được sinh ra khi cho C6H5NH2 (anilin) tác dụng với NaNO2 trong dung dịch HCl ở nhiệt độ thấp (0-5oC). Để điều chế được 2,81 gam C6H5N2+Cl- (với hiệu suất 80%), lượng C6H5NH2 và NaNO2 cần dùng vừa đủ là :
Phương trình phản ứng :
C6H5NH2 + NaNO2 + 2HCl \(\buildrel {0 - {5^o}C} \over
\longrightarrow {C_6}{H_5}{N_2}^ + C{l^ - }\) + 2H2O + NaCl (1)
mol: 0,02 0,02 0,02
Theo (1) và giả thiết ta có :
\({n_{{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{\rm{N}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}}} = {n_{{\rm{NaN}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}}} = {n_{{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{{\rm{N}}_{\rm{2}}}^ + {\rm{C}}{{\rm{l}}^ - }}} = 0,02\,\,mol.\)
Hiệu suất 80% => thực tế cần dùng là
\({n_{{\rm{NaN}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}}} = {n_{{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{{\rm{N}}_{\rm{2}}}^ + {\rm{C}}{{\rm{l}}^ - }}} = 0,02.{{100} \over {80}} = 0,025\,\,mol.\)
Amin X có phân tử khối nhỏ hơn 60. Trong phân tử X nitơ chiếm 23,73% về khối lượng. Cho X tác dụng với dung dịch hỗn hợp gồm KNO2 và HCl thu được ancol Y. Oxi hóa không hoàn toàn Y thu được anđehit Z. Phát biểu nào sau đây sai ?
Đặt CTPT của amin X là CxHyNt , theo giả thiết ta có :
\({{14t} \over {12x + y}} = {{23,73} \over {100 - 23,73}} \Rightarrow 12x + y = 45t \Rightarrow \left\{ \matrix{
x = 3 \hfill \cr
y = 9 \hfill \cr
t = 1 \hfill \cr} \right.\)
Vậy CTPT của amin X là C3H9N. Theo giả thiết X tác dụng với dung dịch hỗn hợp gồm KNO2 và HCl thu được ancol Y. Oxi hóa không hoàn toàn Y thu được xeton Z suy ra X là CH3CH2CH2NH2.
Sơ đồ phản ứng :
CH3CH2CH2NH2$\xrightarrow{{KN{O_2} + \,HCl}}$CH3CH2CH2OH$\xrightarrow{{{\text{[}}O],\,\,{t^o}}}$ CH3CH2CHO
Y là propan-1-ol => C sai
Cho 11,8 gam hỗn hợp 2 amin no, đơn chức, mạch hở, bậc một có số mol bằng nhau tác dụng hết với HNO2 ở nhiệt độ thường thu được 4,48 lít N2 (đktc). Công thức phân tử của hai amin là :
Đặt CTPT trung bình của 2 amin là \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}N{H_2}\).
Phương trình phản ứng :
\({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}N{H_2}\) + HNO2\(\to \)
\({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}OH\) + H2O + N2 (1)
mol: 0,2 \( \leftarrow \) 0,2
Theo (1) và giả thiết ta có :
\({n_{{C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}N{H_2}}} = {n_{{{\text{N}}_{\text{2}}}}} = 0,2\,\,mol \Rightarrow {M_{{C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}N{H_2}}} = \dfrac{{11,8}}{{0,2}} = 59\,\,gam/mol \Rightarrow \overline n = 3\)
- Trường hợp 1 : Một amin là CH3NH2 amin còn lại là CnH2n+1NH2, vì hai amin có số mol bằng nhau nên % về số mol của chúng đều là 50%. Ta có :
\(\overline n = 1.50\% + n.50\% = 3 \Rightarrow n = 5\)\( \Rightarrow \) CnH2n+1NH2 là C5H11NH2 loại vì không có đáp án
- Trường hợp 2 : Một amin là C2H5NH2 amin còn lại là CnH2n+1NH2, tương tự trường hợp 1 ta có :
\(\overline n = 2.50\% + n.50\% = 3 \Rightarrow n = 4\)\( \Rightarrow \) CnH2n+1NH2 là C4H9NH2.
Trong các chất dưới đây, chất nào có lực bazơ mạnh nhất ?
(CH3)2NH là amin bậc 2 có lực bazơ mạnh hơn amin bậc 1 và mạnh hơn amoniac
→ Chất có lực bazơ mạnh nhất là (CH3)2NH
Đốt cháy một hỗn hợp amin A cần V lít O2 (đktc) thu được N2 và 31,68 gam CO2 và 7,56 gam H2O. Giá trị V là
\({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{31,68}}{{44}} = 0,72\,\,mol;\,\,\,{n_{{H_2}O}} = \dfrac{{7,56}}{{18}}\)= 0,42 mol
Bảo toàn nguyên tử oxi ta có :\(2{n_{{O_2}}} = 2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}} \to \,\,{n_{{O_2}}} = \dfrac{{2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}}}}{2} = \dfrac{{2.0,72 + 0,42}}{2} = 0,93\,\,mol\)
\(\to \,\,{V_{{O_2}}} = 22,4.0,93 = 20,832\) lít
Bốn ống nghiệm đựng các hỗn hợp sau: (1) benzen + phenol ; (2) anilin + dd HCl dư ; (3) anilin + dd NaOH; (4) anilin + H2O. Ống nghiệm nào có sự tách lớp các chất lỏng ?
Ống (1): Phenol tan tốt trong benzen nên không có sự tách lớp
Ống (2): Anilin tác dụng với HCl tạo thành muối tan nên không có sự tách lớp
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Ống (3): anilin không phản ứng với dung dịch NaOH, không tan trong nước → có sự tách lớp
Ống (4): anilin không tan trong nước → có sự tách lớp
Cho các chất : (1) C6H5NH2, (2) (C6H5)3N, (3) (C6H5)2NH, (4) NH3 (C6H5- là gốc phenyl). Dãy các chất sắp xếp theo thứ tự lực bazơ giảm là
Vì gốc C6H5- hút e nên lực bazơ của (C6H5)3N < (C6H5)2NH < C6H5NH2
NH3 không có gốc đẩy hay hút e
→ thứ tự sắp xếp theo lực bazơ giảm là (4), (1), (3), (2)
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai amin no, đơn chức, là đồng đẳng liên tiếp, thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc) và 3,6 gam H2O. Công thức phân tử của 2 amin là :
Sơ đồ phản ứng :
\(\begin{align}&\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{{C}_{\overline{n}}}{{H}_{2\overline{n}\,+\,3}}N\,\,\xrightarrow{{{O}_{2}},\,{{t}^{o}}}\,\,\overline{n}C{{O}_{2}}\,\,\,+\,\,\,\,\dfrac{2\overline{n}\,+3}{2}\,{{H}_{2}}O\,\,\,\,+\,\,\,\,\,\dfrac{1}{2}\,{{N}_{2}} \\ & mol:\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,0,1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,0,2\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \\ \end{align}\)
Ta có: \(0,2\overline{n}\,=\,0,1.\dfrac{2\overline{n}\,+\,3}{2}\,\Rightarrow \,\overline{n}\,=\,1,5.\)
Vậy công thức phân tử của 2 amin là CH5N và C2H7N.