Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành, $M$ là một điểm nằm trên đoạn đường chéo $BD$ . Thiết diện của hình chóp cắt bởi \(mp\left( \alpha \right)\) đi qua $M$ và song song với $AC$ và $SB$ có thể là những hình gì?
Gọi \(O = AC \cap BD\)
Trường hợp 1: $M$ nằm giữa $O$ và $B$ .
Trong $\left( {ABCD} \right)$ qua $M$ kẻ \(FG//AC\left( {F \in AB,G \in BC} \right)\)
Trong $\left( {SAB} \right)$ qua $F$ kẻ \(FH//SB\left( {H \in SA} \right)\).
\( \Rightarrow mp\left( \alpha \right)\) là $\left( {FHG} \right)$ .
Ta có: \(\left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right) = FG,\left( \alpha \right) \cap \left( {SAB} \right) = FH.\)
Ta có: \(mp\left( \alpha \right)\) và $\left( {SAC} \right)$ có $H$ chung.
\(\begin{array}{l}\left( \alpha \right) \supset FG\\\left( {SAC} \right) \supset AC\\FG//AC\end{array}\)
\( \Rightarrow \) Qua $H$ kẻ \(HI//AC\left( {I \in SC} \right),mp\left( \alpha \right) \cap \left( {SAC} \right) = HI,mp\left( \alpha \right) \cap \left( {SBC} \right) = GI\)
Trong $\left( {ABCD} \right)$ kéo dài $FG$ cắt $CD$ và $AD$ lần lượt tại $K$ và \(J\left( {K \in CD,J \in AD} \right)\).
Trong $\left( {SCD} \right)$ gọi \(L = KI \cap SD \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right) = IL,\left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right) = HL.\)
Vậy thiết diện của hình chóp cắt bởi \(mp\left( \alpha \right)\) là ngũ giác $HFGIL$ .
Trường hợp 2: $M$ nằm giữa $O$ và $D$ .
Trong $\left( {ABCD} \right)$ qua $M$ kẻ \(EF//AC\left( {E \in AD,F \in CD} \right)\).
Trong $\left( {SBD} \right)$ qua $M$ kẻ \(MG//SB\left( {G \in SD} \right).\)
\( \Rightarrow mp\left( \alpha \right)\) là $\left( {EFG} \right)$ và $EFG$ cũng chính là thiết diện của hình chóp khi cắt bởi \(mp\left( \alpha \right)\).
Vậy thiết diện là tam giác.
Tóm lại, tùy vào vị trí của điểm $M$ trên đoạn $BD$ , thiết diện của hình chóp cắt bởi \(mp\left( \alpha \right)\) có thể là tam giác hoặc ngũ giác.
Cho tứ diện $ABCD$ có $AB = CD = a,BC = AD = b,AC = BD = c$. Mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) song song với $AB$ và $CD$ cắt các cạnh của tứ diện theo một thiết diện là hình thoi. Diện tích thiết diện là:
Giả sử \(\left( \alpha \right)\) cắt các cạnh $AD,AC,CB,BD$ theo thứ tự tại $M,N,P,Q$.
\(\left\{ \begin{array}{l}CD//\left( \alpha \right),CD \subset \left( {ACD} \right)\\M \in \left( \alpha \right) \cap \left( {ACD} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {ACD} \right) = MN//CD\,\,\left( {N \in AC} \right)\)
Tương tự \(\left( \alpha \right) \cap \left( {BCD} \right) = PQ//CD\,\,\left( {Q \in BD} \right).\)
Khi đó: \(\left( \alpha \right) \cap \left( {ABD} \right) = MQ//AB,\left( \alpha \right) \cap \left( {ABC} \right) = NP//AB.\)
Hình bình hành $MNPQ$ là thiết diện của hình chóp cắt bởi \(mp\left( \alpha \right)\).
Theo định lí Ta-let ta có:
\(\dfrac{{NP}}{{AB}} = \dfrac{{CN}}{{CA}} \Rightarrow NP = \dfrac{a}{c}CN,\,\,\dfrac{{MN}}{{CD}} = \dfrac{{AN}}{{AC}} \Rightarrow MN = \dfrac{a}{b}AN.\)
Để MNPQ là hình thoi thì \(MN = NP \Rightarrow CN = AN\) hay $N$ là trung điểm của $AC$ . Từ đó suy ra $M,P,Q$ lần lượt là trung điểm của $AD,BC,BD$ .
Ta có:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}D{N^2} = \dfrac{{A{D^2} + D{C^2}}}{2} - \dfrac{{A{C^2}}}{4} = \dfrac{{{b^2} + {a^2}}}{2} - \dfrac{{{c^2}}}{4}\\B{N^2} = \dfrac{{A{B^2} + B{C^2}}}{2} - \dfrac{{A{C^2}}}{4} = \dfrac{{{b^2} + {a^2}}}{2} - \dfrac{{{c^2}}}{4}\end{array} \right.\\ \Rightarrow DN = BN\end{array}\)
\( \Rightarrow \Delta NBD\) cân tại $N$ . Lại có $Q$ là trung điểm của $BD$ nên \(NQ \bot BD.\)
Do đó ta có: \(N{Q^2} = N{B^2} - B{Q^2} = \dfrac{{{b^2} + {a^2}}}{2} - \dfrac{{{c^2}}}{4} - \dfrac{{{c^2}}}{4} = \dfrac{{{b^2} + {a^2} - {c^2}}}{2}\)
Tương tự ta tính được \(M{P^2} = \dfrac{{{c^2} + {a^2} - {b^2}}}{2}.\)
Vậy \({S_{MNPQ}} = \dfrac{1}{2}MP.NQ = \dfrac{1}{2}\sqrt {\dfrac{{{b^2} + {a^2} - {c^2}}}{2}.\dfrac{{{c^2} + {a^2} - {b^2}}}{2}} = \dfrac{1}{4}\sqrt {\left( {{b^2} + {a^2} - {c^2}} \right)\left( {{c^2} + {a^2} - {b^2}} \right)} \) .
Cho hình chóp \(S.ABC{\rm{D}}\) có đáy \(ABC{\rm{D}}\) là hình bình hành. Gọi điểm \(M\) là điểm thuộc cạnh \(S{\rm{D}}\) sao cho \(SM = \dfrac{2}{3}SD\) (minh họa như hình vẽ). Mặt phẳng chứa \(AM\) và song song với \(B{\rm{D}}\) cắt cạnh \(SC\) tại \(K\). Tỷ số \(\dfrac{{SK}}{{SC}}\) bằng
Gọi mặt phẳng chứa \(AM\) và song song với \(BD\) là \(\left( \alpha \right)\).
Trong \(\left( {SBD} \right)\) kẻ \(MN//BD\,\,\left( {N \in SB} \right)\), khi đó ta có \(\left( \alpha \right) \equiv \left( {AMN} \right)\).
Gọi \(O = AC \cap BD\), trong \(\left( {SBD} \right)\) gọi \(\left\{ I \right\} = MN \cap SO\), trong \(\left( {SAC} \right)\) gọi \(K = AI \cap SC\) ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}K \in AI \subset \left( {AMN} \right)\\K \in SC\end{array} \right.\)\( \Rightarrow K = \left( {AMN} \right) \cap SC\) hay \(K = \left( \alpha \right) \cap SC\).
Áp dụng định lí Talets ta có \(\dfrac{{SI}}{{SO}} = \dfrac{{SM}}{{SD}} = \dfrac{2}{3}\).
\( \Rightarrow \dfrac{{IS}}{{IO}}=2\)
Ta có: O là trung điểm của AC nên \(\dfrac{{AO}}{{AC}}=\dfrac{1}{2}\)
Áp dụng định lí Menelaus trong tam giác \(SOC\), cát tuyến \(AIK\) ta có:
\(\dfrac{{IS}}{{IO}}.\dfrac{{AO}}{{AC}}.\dfrac{{KC}}{{KS}} = 1 \Leftrightarrow 2.\dfrac{1}{2}.\dfrac{{KC}}{{KS}} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{KC}}{{KS}} = 1\) \( \Rightarrow \dfrac{{SK}}{{SC}} = \dfrac{1}{2}\).