Trùng hợp 60 kg propilen thu được m kg polime, biết H = 70%. Giá trị của m là
nCH2=CH-CH3 → (-CH2-CH(CH3)-)n
Theo lí thuyết: mpolime = mpropilen = 60 kg => mpolime thực tế = 60.70/100 = 42 kg
Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Thành phần phần % về thể tích của hai anken là:
Theo bài ra, tổng số mol 2 anken là 0,15, tổng khối lượng là 7,7
Đặt phân tử khối trung bình của anken là X, dễ dàng có X = 7,7 : 0,15 = 51,33
=> C3H6 và C4H8
Đặt số mol 2 chất lần lượt là a và b, ta có:
a + b = 0,15 và 42a + 56b = 7,7
=> a = 0,05 và b = 0,1
$= > {\rm{ }}\% {V_{{C_3}{H_6}}} = \frac{{0,05}}{{0,05 + 0,1}}.100\% = 33,33\% ;\,\,\% {V_{{C_4}{H_8}}} = 66,67\% $
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Z từu dung dịch X và chất rắn Y:
Hình vẽ bên minh họa cho phản ứng nào sau đây ?
A và B sai vì NH3 và HCl là những chất tan tốt trong nước nên không thu khí bằng phương pháp đẩy nước.
C sai vì C2H5OH không phải chất rắn.
D đúng. Chất rắn Y là Zn, dung dịch X là H2SO4 loãng, khí Z là H2 không tan trong nước.
Hỗn hợp X gồm metan và 2 anken là đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 0,44 mol hỗn hợp X thu được 67,76 gam CO2 và 28,44 gam H2O. Công thức của 2 anken là
nCO2 = 1,54 mol; nH2O = 1,58 mol
Ta có: nCH4 = nH2O – nCO2 = 1,58 – 1,54 = 0,04 mol
=> n2 anken = 0,44 – 0,04 = 0,4 mol
Bảo toàn C: nCO2 sinh ra bởi CH4 = nCH4 = 0,04 mol => nCO2 sinh ra bởi anken = 1,54 – 0,04 = 1,5 mol
=> số C trung bình = nCO2 / nanken = 1,5 / 0,4 = 3,75
=> 2 anken là C3H6 và C4H8
Một hỗn hợp X gồm ankan A và một anken B có cùng số nguyên tử C và đều ở thể khí ở đktc. Cho hỗn hợp X đi qua nước Br2 dư thì thể tích khí Y còn lại bằng nửa thể tích X, còn khối lượng Y bằng 15/29 khối lượng X. CTPT A, B và thành phần % theo thể tích của hỗn hợp X là
Do dẫn qua Brom dư nên => anken bị giữ lại, thể tích còn lại 1/2
=> Vanken = Vankan => nA = nB và %Vankan = %Vanken = 50%
Khối lượng Y bằng 15/29 khối lượng X => 29.mY = 15.mX
=> 29.nA.MA = 15.(nA.MA + nB.MB)
=> 14.MA = 15.MB
=> MA = 30 (C2H6)
MB = 28 (C2H4)
Hỗn hợp X gồm 1 ankan và 1 anken. Tỉ khối của X so với H2 là 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X thu được 6,72 lít CO2 (các thể tích khí đo ở đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là
Bước 1: Xác định ankan trong X
\({n_X} = \dfrac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2\left( {mol} \right)\)
\({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{6,72}}{{22,4}} = 0,3\left( {mol} \right)\)
\(\bar C = \dfrac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = \dfrac{{0,3}}{{0,2}} = 1,5\) → Ankan phải là CH4.
Bước 2: Tính số mol của ankan, anken, số nguyên tử C của anken
Đặt \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{C{H_4}:{a^{mol}}}\\{{C_n}{H_{2n}}:{b^{mol}}}\end{array}} \right. \to \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{n_X} = a + b = 0,2}&{\left( 1 \right)}\\{{n_{C{O_2}}} = a + nb = 0,3}&{\left( 2 \right)}\\{{{\bar M}_X} = \dfrac{{16{\rm{a}} + 14nb}}{{0,2}} = 11,25.2 = 22,5}&{\left( 3 \right)}\end{array}} \right.\)
Giải hệ (1) (2) và (3) → a = 0,15; b = 0,05 và nb = 0,15 → n = 3.
Bước 3: Xác định ankan, anken
Vậy hỗn hợp chứa CH4 và C3H6.
Hỗn hợp khí X gồm 1 ankan và 1 anken. Cho 1,68 lit khí X cho qua dung dịch brom làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa brom thấy còn lại 1,12 lit khí. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lit khí X rồi cho sản phẩm cháy đi qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thu được 12,5 gam kết tủa. Công thức phân tử của các hiđrocacbon lần lượt là:
Theo bài ra ta có nhỗn hợp = 0,075 mol => nankan = 0,05 mol => nanken = 0,025 mol
nCaCO3 = 0,125 = nCO2 => \(\overline n \)= 0,125 / 0,075 = 1,67 => Ankan là CH4
\( = > \,\,n = \frac{{0,125 - 0,05.1}}{{0,025}} = 3\) => anken là C3H6
Cho các nhận xét sau:
(1) Anken là hiđrocacbon mà phân tử có chứa 1 liên kết đôi C=C.
(2) Những hiđrocacbon có công thức phân tử là CnH2n là anken.
(3) Anken là hiđrocacbon không no, mạch hở có CTPT CnH2n.
(4) Anken là hiđrocacbon mạch hở có chứa 1 liên kết đôi C=C, còn lại là liên kết đơn.
Những phát biểu đúng là
(1) sai vì nếu phân tử có chứa vòng hoặc liên kết 3 thì không được gọi là anken
(2) sai vì CnH2n có thể là xicloankan
Những phát biểu đúng là
(3) Anken là hiđrocacbon không no, mạch hở có CTPT CnH2n.
(4) Anken là hiđrocacbon mạch hở có chứa 1 liên kết đôi C=C, còn lại là liên kết đơn.
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế Y từ dung dịch X.
X có thể chứa
Khí Y điều chế bằng phương pháp đẩy nước → Y không tan hoặc ít tan trong nước
A. 2KMnO4 + 16HCl đặc 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O → loại vì Cl2 phản ứng với nước.
B. Không có pư
C. NH4Cl + NaOH → NH3↑ + NaCl + H2O → loại vì NH3 tan nhiều trong nước.
D. C2H5OH \(\buildrel {{H_2}S{O_4}\,đặc,{t^0}} \over\longrightarrow \) C2H4 + H2O → chọn vì C2H4 không tan trong nước và không có pư với H2O
Cho hỗn hợp X gồm etilen và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,25. Dẫn X qua bột niken nung nóng (hiệu suất phản ứng 75%) thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với H2 (các thể tích đo ở cùng điều kiện) là
Giả sử lấy 1 mol hỗn hợp X. Gọi nC2H4 = x mol; nH2 = y mol
=> x + y = 1 (1)
\({\bar M_X} = \frac{{28x + 2y}}{{x + y}} = 4,25.2\) (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,25 mol; y = 0,75 mol
C2H4 + H2 → C2H6
=> hiệu suất phản ứng tính theo C2H4
=> nC2H4 phản ứng = nhỗn hợp khí giảm = 0,25.0,75 = 0,1875 mol
=> nY = 1 – 0,1875 = 0,8125 mol
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{\bar M_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{n_Y}}} = \frac{{1.8,5}}{{0,8125}} = 10,46\,\, = > \,\,{d_{Y/{H_2}}} = 5,23\)
Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có khả năng cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H2 bằng 9,1. Đun nóng X có xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không làm mất màu nước brom; tỉ khối của Y so với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là:
Do anken + HBr cho 1 sản phẩm duy nhất
Quan sát đáp án => có A và D thỏa mãn vì anken đối xứng cộng HBr thu được sản phẩm duy nhất
=> anken hết, H2 dư => Y có H2 và ankan
=> Mankan > 26 (do MH2 < 26)
Gọi anken là CnH2n (n ≥ 2)
Đặt nX = 1 mol; do mX = mY \( = > \,\,\dfrac{{{n_X}}}{{{n_Y}}} = \dfrac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}}\,\, = > \,\,{n_Y} = 1.\dfrac{{9,1.2}}{{26}} = 0,7\,\,mol\)
=> n = nX - nY = nanken = 1 – 0,7 = 0,3 mol => nH2 (X) = 0,7
mX = 1.9,1.2 = mH2 + mX => n = 4
Vậy anken là CH3CH=CHCH3
Biết 0,05 mol hiđrocacbon X mạch hở làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa m gam brom cho ra sản phẩm có hàm lượng brom đạt 69,56%. Công thức phân tử của X và giá trị m lần lượt là
Bước 1: Viết PTHH, tính số mol của Br2
CTTQ hiđrocacbon là CnH2n+2-2k (với k là số liên kết π).
PTHH: CnH2n+2-2k + kBr2 → CnH2n+2-2kBr2k
(mol) 0,05 → 0,05k → 0,05
Bước 2: Lập biểu thức tính %mBr2, tìm CTPT của X
Theo đề bài %mBr = 69,56%
⟹ \(\dfrac{{80.2k}}{{14n + 2 + 158k}}.100 = 69,56\)
⟹ 160k = 9,7384n + 1,3912 + 109,9048k
⟹ 50,0952k = 9,7384n + 1,3912
⟹ 36k = 7n + 1
⟹ k = 1; n = 5 thỏa mãn
⟹ CTPT của X là C5H10
Bước 3: Tính mBr2
mBr2 = 0,05.160 = 8 gam.