Phân thức \(\dfrac{A}{B}\) xác định khi
Phân thức \(\dfrac{A}{B}\) xác định khi \(B \ne 0\) .
Giá trị của $x$ để phân thức \(\dfrac{{{x^2} - 1}}{{{x^2} - 2{\rm{x}} + 1}}\) có giá trị bằng \(0\) là:
+ Điều kiện: ${x^2} - 2x + 1 \ne 0 \Leftrightarrow {\left( {x - 1} \right)^2} \ne 0 \Leftrightarrow x - 1 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 1.$
+ Ta có \(\dfrac{{{x^2} - 1}}{{{x^2} - 2{\rm{x}} + 1}} = 0 \Rightarrow {x^2} - 1 = 0 \Leftrightarrow {x^2} = 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\,\,\left( L \right)\\x = - 1\,\left( {TM} \right)\end{array} \right.\)
Vậy \(x = - 1\) .
Tìm $x$ để phân thức $\dfrac{{5x + 4}}{{3 - 2x}}$ bằng $\dfrac{3}{2}$.
+ Điều kiện: $3 - 2x \ne 0 \Leftrightarrow 2x \ne 3 \Leftrightarrow x \ne \dfrac{3}{2}$.
+ Ta có $\dfrac{{5x + 4}}{{3 - 2x}} = \dfrac{3}{2} \Rightarrow \left( {5x + 4} \right).2 = 3.\left( {3 - 2x} \right)$\( \Leftrightarrow 10x + 8 = 9 - 6x \Leftrightarrow 10x + 6x = 9 - 8\)
\( \Leftrightarrow 16x = 1 \Leftrightarrow x = \dfrac{1}{{16}}\,\,\left( {TM} \right)\).
Vậy \(x = \dfrac{1}{{16}}\) .
Với \(B \ne 0,\,D \ne 0\) , hai phân thức \(\dfrac{A}{B}\) và \(\dfrac{C}{D}\) bằng nhau khi
Với hai phân thức \(\dfrac{A}{B}\) và \(\dfrac{C}{D}\), ta nói \(\dfrac{A}{B} = \dfrac{C}{D}\) nếu $A.D = B.C$ .
Chọn đáp án đúng:
Ta có: \(\dfrac{X}{Y} = \dfrac{{X\left( { - 1} \right)}}{{Y\left( { - 1} \right)}} = \dfrac{{ - X}}{{ - Y}}\).
Với điều kiện nào của \(x\) thì phân thức \(\dfrac{{ - 3}}{{6x + 24}}\) có nghĩa:
Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{6x + 24}}\) có nghĩa khi \(6x + 24 \ne 0 \Leftrightarrow 6x \ne - 24 \Leftrightarrow x \ne - 4\).
Phân thức \(\dfrac{{13 - 4x}}{{{x^3} + 64}}\) xác định khi:
Phân thức \(\dfrac{{13 - 4x}}{{{x^3} + 64}}\) xác định khi \({x^3} + 64 \ne 0 \Leftrightarrow {x^3} \ne - 64 \Leftrightarrow {x^3} \ne {\left( { - 4} \right)^3} \Leftrightarrow x \ne - 4\).
Để phân thức \(\dfrac{{{x^2}}}{{{x^2} + 4x + 5}}\) có nghĩa thì \(x\) thỏa mãn điều kiện nào?
Phân thức \(\dfrac{{{x^2}}}{{{x^2} + 4x + 5}}\) có nghĩa khi \({x^2} + 4x + 5 \ne 0\) \( \Leftrightarrow \) \({x^2} + 4x + 4 + 1 \ne 0 \Leftrightarrow {\left( {x + 2} \right)^2} + 1 \ne 0\)
\( \Leftrightarrow {\left( {x + 2} \right)^2} \ne - 1\) (luôn đúng vì \({\left( {x + 2} \right)^2} \ge 0 > - 1\) với mọi \(x\))
Vậy biểu thức đã cho xác định với mọi \(x \in \mathbb{R}.\)
Phân thức nào dưới đây bằng với phân thức \(\dfrac{{x + y}}{{3x}}\) (với điều kiện các phân thức đều có nghĩa)?
Nhân cả tử và mẫu của phân thức đã cho với đa thức \(3x{\left( {x + y} \right)^2}\) ta được: \(\dfrac{{x + y}}{{3x}} = \dfrac{{\left( {x + y} \right).3x{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{{3x.3x{{\left( {x + y} \right)}^2}}} = \dfrac{{3x{{\left( {x + y} \right)}^3}}}{{9{x^2}{{\left( {x + y} \right)}^2}}}\)
Phân thức \(\dfrac{{{x^2} - 4x + 3}}{{{x^2} - 6x + 9}}\) (với \(x \ne 3\)) bằng với phân thức nào sau đây?
Ta có: \(\dfrac{{{x^2} - 4x + 3}}{{{x^2} - 6x + 9}} = \dfrac{{{x^2} - 3x - x + 3}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}}} = \dfrac{{x\left( {x - 3} \right) - \left( {x - 3} \right)}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}}}\)\( = \dfrac{{\left( {x - 3} \right)\left( {x - 1} \right)}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}}} = \dfrac{{\left( {x - 1} \right)\left( {x - 3} \right):\left( {x - 3} \right)}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}:\left( {x - 3} \right)}}\)
\( = \dfrac{{x - 1}}{{x - 3}}\)
Phân thức nào dưới đây không bằng với phân thức \(\dfrac{{{x^2} - 3x}}{{9 - 3x}}\).
Ta có: \(\dfrac{{{x^2} - 3x}}{{9 - 3x}} = \dfrac{{ - \left( {{x^2} - 3x} \right)}}{{ - \left( {9 - 3x} \right)}} = \dfrac{{ - {x^2} + 3x}}{{3x - 9}}\) nên A đúng.
* \(\dfrac{{{x^2} - 3x}}{{9 - 3x}} = \dfrac{{{x^2}\left( {x - 3} \right)}}{{ - 3\left( {x - 3} \right)}} = \dfrac{{{x^2}\left( {x - 3} \right):\left( {x - 3} \right)}}{{ - 3\left( {x - 3} \right):\left( {x - 3} \right)}} = \dfrac{{ - {x^2}}}{3}\)\( \ne \dfrac{{{x^2}}}{3}\) nên B sai.
* \(\dfrac{{{x^2} - 3x}}{{9 - 3x}} = \dfrac{{ - {x^2}}}{3} = \dfrac{{ - {x^2}\left( {x + 1} \right)}}{{3\left( {x + 1} \right)}} = \dfrac{{ - {x^3} - {x^2}}}{{3x + 3}}\) nên C đúng.
* \(\dfrac{{{x^2} - 3x}}{{9 - 3x}} = \dfrac{{ - {x^2}}}{3} = \dfrac{{ - {x^2}\left( { - 2x} \right)}}{{3\left( { - 2x} \right)}} = \dfrac{{2{x^3}}}{{ - 6x}} = \dfrac{{ - 2{x^3}}}{{6x}}\) nên D đúng.
Chọn đáp án không đúng:
+) Đáp án A: \(\dfrac{{x - 3}}{{{x^2} - 9}} = \dfrac{{x - 3}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right)}} = \dfrac{1}{{x + 3}} \Rightarrow \) A đúng.
+) Đáp án B: \(\dfrac{{3x - 3}}{{3x}} = \dfrac{{3\left( {x - 1} \right)}}{{3x}} = \dfrac{{x - 1}}{x} \Rightarrow \) B đúng.
+) Đáp án C: \(\dfrac{{{x^2} - 6x + 9}}{{9 - {x^2}}} = \dfrac{{{{\left( {3 - x} \right)}^2}}}{{\left( {3 - x} \right)\left( {3 + x} \right)}} = \dfrac{{3 - x}}{{x + 3}} \Rightarrow \) C đúng.
+) Đáp án D: \(\dfrac{{x({x^2} - 4)}}{{2 - x}} = \dfrac{{x(x - 2)(x + 2)}}{{ - (x - 2)}} = - x(x + 2) \Rightarrow \) D sai.
Tìm đa thức \(P\) thỏa mãn \(\dfrac{{5{{(y - x)}^2}}}{{5{x^2} - 5xy}} = \dfrac{{x - y}}{P}\) (với điều kiện các phân thức có nghĩa)
Ta có: \(\dfrac{{5{{(y - x)}^2}}}{{5{x^2} - 5xy}} = \dfrac{{5{{(x - y)}^2}}}{{5x(x - y)}} = \dfrac{{x - y}}{x} \Rightarrow \dfrac{{x - y}}{x} = \dfrac{{x - y}}{P} \Rightarrow P = x.\)
Dùng định nghĩa hai phân thức bằng nhau, hãy tìm đa thức A biết \(\dfrac{{5{x^2} - 13x + 6}}{A} = \dfrac{{5x - 3}}{{2x + 5}}\).
Ta có: \(\dfrac{{5{x^2} - 13x + 6}}{A} = \dfrac{{5x - 3}}{{2x + 5}}\)\( \Rightarrow A.\left( {5x - 3} \right) = \left( {5{x^2} - 13x + 6} \right)\left( {2x + 5} \right)\)
\(\begin{array}{l}A = \left( {5{x^2} - 13x + 6} \right)\left( {2x + 5} \right):\left( {5x - 3} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {5{x^2} - 10x - 3x + 6} \right)\left( {2x + 5} \right):\left( {5x - 3} \right)\\\,\,\,\,\, = \left[ {5x\left( {x - 2} \right) - 3\left( {x - 2} \right)} \right]\left( {2x + 5} \right):\left( {5x - 3} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {5x - 3} \right)\left( {x - 2} \right):\left( {5x - 3} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {x - 2} \right)\left( {2x + 5} \right)\\\,\,\,\,\, = 2{x^2} + 5x - 4x - 10\\\,\,\,\,\, = 2{x^2} + x - 10.\end{array}\)
Vậy \(A = 2{x^2} + x - 10\).
Với điều kiện nào của \(x\) thì hai phân thức \(\dfrac{{2 - 2x}}{{{x^3} - 1}}\) và \(\dfrac{{2x + 2}}{{{x^2} + x + 1}}\) bằng nhau.
Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}{x^2} + x + 1 \ne 0\\{x^3} - 1 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{3}{4} \ne 0\left( {ld} \right)\\x \ne 1\end{array} \right. \Leftrightarrow x \ne 1\) .
Ta có: \(\dfrac{{2 - 2x}}{{{x^3} - 1}} = \dfrac{{2x + 2}}{{{x^2} + x + 1}} \Leftrightarrow \dfrac{{ - 2\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + x + 1} \right)}} = \dfrac{{2x + 2}}{{{x^2} + x + 1}}\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{ - 2\left( {x - 1} \right):\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + x + 1} \right):\left( {x - 1} \right)}} = \dfrac{{2x + 2}}{{{x^2} + x + 1}}\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{ - 2}}{{\left( {{x^2} + x + 1} \right)}} = \dfrac{{2x + 2}}{{{x^2} + x + 1}} \Leftrightarrow - 2 = 2x + 2 \Leftrightarrow 2x = - 4 \Leftrightarrow x = - 2\left( {tm} \right)\)
Nên hai phân thức trên bằng nhau khi \(x = - 2\).
Giá trị của \(x\) để phân thức \(\dfrac{{9 - 4x}}{{ - 3}} > 0\) là:
Ta có: \(\dfrac{{9 - 4x}}{{ - 3}} > 0 \Rightarrow 9 - 4x < 0\) (vì \( - 3 < 0\) )
Suy ra: \(4x > 9 \Leftrightarrow x > \dfrac{9}{4}\)
Cho \(B = \dfrac{{{x^4} - 17{x^2} + 16}}{{{x^4} - 4{x^2}}}\). Có bao nhiêu giá trị của \(x\) để \(B = 0\).
Ta có: \({x^4} - 4{x^2} = {x^2}\left( {{x^2} - 4} \right) = {x^2}\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)\)
Điều kiện: \({x^4} - 4{x^2} \ne 0 \Leftrightarrow {x^2}\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right) \ne 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} \ne 0\\x - 2 \ne 0\\x + 2 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ne 0\\x \ne \pm 2\end{array} \right.\)
Ta có: \(B = 0 \Leftrightarrow \dfrac{{{x^4} - 17{x^2} + 16}}{{{x^4} - 4{x^2}}} = 0 \Rightarrow {x^4} - 17{x^2} + 16 = 0\)
\( \Leftrightarrow {x^4} - {x^2} - 16{x^2} + 16 = 0 \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} - 1} \right) - 16\left( {{x^2} - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow \left( {{x^2} - 16} \right)\left( {{x^2} - 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} = 16\\{x^2} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4\,\left( {TM} \right)\\x = - 4\,\left( {TM} \right)\\x = 1\,\,\left( {TM} \right)\\x = - 1\,\,\left( {TM} \right)\end{array} \right.\)
Vậy có bốn giá trị của \(x\) thỏa mãn đề bài \(x = 4;\,x = - 4;x = 1;x = - 1\).
Với \(x \ne y\), hay viết phân thức \(\dfrac{2}{{x{y^3}}}\) dưới dạng phân thức có mẫu là \({x^5}{y^2}\left( {x - y} \right)\):
Nhân cả tử và mẫu của phân thức \(\dfrac{2}{{x{y^3}}}\) với \({x^4}{y^2}\left( {x - y} \right)\) ta được:
Ta có: \(\dfrac{2}{{x{y^3}}} = \dfrac{{2.{x^4}{y^2}\left( {x - y} \right)}}{{x{y^3}.{x^4}{y^2}\left( {x - y} \right)}} = \dfrac{{2{x^5}{y^2} - 2{x^4}{y^3}}}{{{x^5}{y^2}\left( {x - y} \right)}}\)
Chọn câu sai. Với đa thức \(B \ne 0\) ta có
Tính chất cơ bản của phân thức đại số
+ \(\dfrac{A}{B} = \dfrac{{A.M}}{{B.M}}\) ($M$ là một đa thức khác $0$ ) nên A đúng.
+ \(\dfrac{A}{B} = \dfrac{{A:N}}{{B:N}}\) ($N$ là một nhân tử chung, $N$ khác đa thức $0$ ) nên B đúng.
+ $\dfrac{A}{B} = \dfrac{{ - A}}{{ - B}}$ nên C đúng.
Đáp án D sai vì \(\dfrac{2}{3} \ne \dfrac{3}{4} = \dfrac{{2 + 1}}{{3 + 1}}\) .
Với điều kiện nào của \(x\) thì phân thức \(\dfrac{{x - 1}}{{x - 2}}\) có nghĩa
Ta có \(\dfrac{{x - 1}}{{x - 2}}\) có nghĩa khi \(x - 2 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 2\) .