Grammar - Mệnh đề quan hệ
Fill in the blank with a suitable relative pronoun.
The man works for my father’s company. The man’s daughter is fond of dancing.
The man
daughter is fond of dancing works for my father’s company.
The man works for my father’s company. The man’s daughter is fond of dancing.
The man
daughter is fond of dancing works for my father’s company.
Sử dụng đại từ quan hệ “whose” để thay thế cho một danh từ chỉ người/ vật làm sở hữu
=> the man's daughter => whose daughter
=> The man whose daughter is fond of dancing works for my father’s company.
Tạm dịch: Người đàn ông có cô con gái rất thích nhảy đang làm việc cho công ty của bố tôi.
Fill in the blank with a suitable relative pronoun.
Scotland have won their last five international matches. One of these matches was against England.
=> Scotland have won their last five international matches,
was against England.
Scotland have won their last five international matches. One of these matches was against England.
=> Scotland have won their last five international matches,
was against England.
“these matches” <=> “five international matches” (chỉ vật)
=> Sử dụng “one of which” để thay thế
=> Scotland have won their last five international matches, one of which was against England.
Tạm dịch: Scotland đã thắng năm trận đấu quốc tế, một trong số đó là đấu với Anh.
Fill in the blank with a suitable relative pronoun.
She has now moved back to the house on Long Island. She was born there.
=> She has now moved back to the house on Long Island,
she was born.
She has now moved back to the house on Long Island. She was born there.
=> She has now moved back to the house on Long Island,
she was born.
"there" <=> "Long Island”
=> Sử dụng đại từ quan hệ “where” để thay thế cho danh từ chỉ nơi chốn; đặt ngay sau danh từ mà nó thay thế.
=> She has now moved back to the house on Long Island, where she was born.
Tạm dịch: Bây giờ cô ấy đã quay trở lại ngôi nhà ở Long Island, nơi mà cô ấy sinh ra.
Rewrite the sentence.
The man who is standing there is a clown.
=> The man
.
The man who is standing there is a clown.
=> The man
.
- Mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, ta chỉ cần dùng cụm hiện tại phân từ (V-ing) để thay thế cho mệnh đề đó.
- Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ “tobe”, chỉ giữ lại động từ chính trong mệnh đề quan hệ ở dạng V-ing
The man who is standing there is a clown.
=> The man standing there is a clown.
Tạm dịch: Người đàn ông đang đứng đó là một chú hề.
Rewrite this sentence so that it has the same meaning to the provided.
The city which was destroyed during the war has now been rebuilt.
The city
has now been rebuilt.
The city which was destroyed during the war has now been rebuilt.
The city
has now been rebuilt.
- Động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động, ta chỉ cần dùng cụm quá khứ phân từ (Ved/ V3) để thay thế cho mệnh đề đó.
- Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ “tobe”, chỉ giữ lại dạng quá khứ phân từ của động từ chính trong mệnh đề quan hệ.
The city which was destroyed during the war has now been rebuilt.
=> The city destroyed during the war has now been rebuilt.
Tạm dịch: Thành phố mà bị phá hủy trong cuộc chiến tranh thì bây giờ đã được xây dựng lại.
Rewrite the following sentence that keeps the same meaning
My brother, who met you yesterday, works for a big firm.
My brother,
, works for a big firm.
My brother, who met you yesterday, works for a big firm.
My brother,
, works for a big firm.
Động từ sau đại từ quan hệ “met” ở dạng chủ động nên rút về dạng V-ing
=>meeting
=> My brother, meeting you yesterday, works for a big firm.
Tạm dịch: Anh trai tôi, người mà gặp bạn ngày hôm qua, làm việc cho 1 công ty lớn.
Rewrite the following sentences that keep the same meaning
The last student that was interviewed was Tom.
=> The last student
.
The last student that was interviewed was Tom.
=> The last student
.
- Mệnh đề quan hệ ở dạng bị động
- Danh từ đằng trước mệnh đề quan hệ có từ “the last” (số thứ tự) bổ nghĩa
=> rút gọn mệnh đề quan hệ bằng động từ nguyên mẫu thành “to be Ved/V3”
The last student that was interviewed was Tom.
=> The last student to be interviewed was Tom.
Tạm dịch: Sinh viên cuối cùng được phỏng vấn là Tom.
Rewrite the following sentences that keep the same meaning
She is the only student who gets the best mark in my class.
=> She is the only student
.
She is the only student who gets the best mark in my class.
=> She is the only student
.
- Mệnh đề quan hệ ở thể chủ động
- Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ có từ “the only” bổ nghĩa
=> rút gọn mệnh đề quan hệ bằng động từ nguyên mẫu “to infinitive”
She is the only student who gets the best mark in my class.
=> She is the only student to get the best mark in my class.
Tạm dịch: Cô ấy là học sinh duy nhất đạt điểm cao nhất trong lớp tôi.
Rewrite the following sentences that keep the same meaning
John, who is my friend, has studied English for ten years.
=> John,
, has studied English for ten years.
John, who is my friend, has studied English for ten years.
=> John,
, has studied English for ten years.
Áp dụng trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ đứng trước cụm danh từ trong mệnh đề không xác định (có dấu phẩy) => bỏ đại từ quan hệ và "tobe"
=> John, my friend, has studied English for ten years.
Tạm dịch: John là một người bạn của tôi, đã học tiếng Anh khoảng 10 năm rồi.
Rewrite the following sentences that keep the same meaning
This is Mr. Carter. I was telling you about him.
This is Mr. Carter,
.
This is Mr. Carter. I was telling you about him.
This is Mr. Carter,
.
- Ta thấy “him” là tân ngữ thay thế cho danh từ riêng “Mr. Carter” ở câu trước.
- Các trường hợp danh từ đứng trước là tên riêng hoặc danh từ đi với that/ those, this/ these hoặc tính từ sở hữu => sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định (có dấu phẩy)
- Sử dụng đại từ quan hệ “whom” đặt ngay sau danh từ mà nó thay thế, đảo giới từ lên trước "whom" và thêm dấu phẩy sau Mr. Carter:
=> This is Mr. Carter, about whom I was telling you.
- Nhưng trong văn nói (spoken English), ta thường đặt giới từ sau động từ trong mệnh đề quan hệ và dùng who chứ không dùng whom:
=> This is Mr. Carter, who I was telling you about.
Tạm dịch: Đây là ông Carter mà tớ đã nói với cậu đó.
Choose the best answer.
Do you know the girl ______Tom is talking to?
Danh từ “the girl” (cô gái) chỉ người
Sau chỗ cần điền là 1 mệnh đề: S + V => cần điền đại từ quan hệ “whom” để thay thế cho tân ngữ chỉ người.
=> Do you know the girl whom Tom is talking to?
Tạm dịch: Bạn có biết cô gái mà Tom đang nói chuyện cùng không?
Choose the best answer.
The party_____we went to wasn't very enjoyable.
Danh từ “the party” (bữa tiệc) chỉ vật
Sau chỗ cần điền là 1 mệnh đề: S + V => cần điền đại từ quan hệ “which” để thay thế cho tân ngữ chỉ vật.
=> The party which we went to wasn't very enjoyable.
Tạm dịch: Bữa tiệc mà chúng tôi đã đến thì không thú vị lắm.
Choose the best answer.
I need to find a painting ____ will match the rest of my room.
Danh từ “a painting” (bức vẽ) chỉ vật
Sau chỗ cần điền là 1 mệnh đề: S + V => cần điền đại từ quan hệ “which” để thay thế cho tân ngữ chỉ vật.
=> I need to find a painting which will match the rest of my room.
Tạm dịch: Tôi cần tìm một bức vẽ hợp với phần còn lại của căn phòng.
Choose the best answer.
There are too many poor people ____ do not have enough to eat in the world.
Danh từ “poor people” (người nghèo) => chỉ người
Sau chỗ cần điền là 1 động từ => cần điền đại từ quan hệ “who” để thay thế cho chủ ngữ chỉ người.
=> There are too many poor people who do not have enough to eat in the world.
Tạm dịch: Có quá nhiều người nghèo không có đủ cái ăn trên thế giới.
Choose the best answer.
The trees ____ have the beautiful flowers grow near the gate of the garden.
Danh từ “the trees” (những cái cây) => chỉ vật
Sau chỗ cần điền là 1 động từ => cần điền đại từ quan hệ “which” để thay thế cho chủ ngữ chỉ vật.
=> The trees which have the beautiful flowers grow near the gate of the garden.
Tạm dịch: Những cái cây có những bông hoa xinh đẹp trồng ở gần cổng khu vườn.
Choose the best answer.
We went to Sandra’s party, ____ we enjoyed very much.
Danh từ “party” (bữa tiệc) => chỉ vật
Sau chỗ cần điền là 1 mệnh đề: S + V => cần điền đại từ quan hệ “which” để thay thế cho vị trí là tân ngữ chỉ vật, trước chỗ trống có dấu phẩy nên không được dùng “that”
=> We went to Sandra’s party, which we enjoyed very much.
Tạm dịch: Chúng tôi đã đến bữa tiệc của Sandra, chúng tôi rất thích.
Choose the best answer.
What was the name of the girl ________ passport was stolen?
Sử dụng đại từ quan hệ “whose” để thay thế cho một danh từ chỉ người/ vật làm sở hữu
=> What was the name of the girl whose passport was stolen
Tạm dịch: Tên của cô gái có hộ chiếu bị đánh cắp là gì?
Choose the best answer.
This is an awful film. It is the worst_______I have ever seen.
the worst <=> the worst film
Khi đi sau các hình thức so sánh nhất, ta dùng đại từ quan hệ "that" để thay thế cho danh từ.
=> This is an awful film. It is the worst that I have ever seen.
Tạm dịch: Đó là 1 bộ phim tồi tệ. Nó là bộ phim chán nhất mà tôi từng xem.
Choose the best answer.
The reason _______ I phoned him was to invite him to my party.
Cần điền đại từ quan hệ “why” để thay thế cho danh từ chỉ lý do là “the reason”:
=> The reason why I phoned him was to invite him to my party.
Tạm dịch: Lý do mà tôi gọi cho anh ấy là vì muốn mời anh ấy tới bữa tiệc.
Choose the best answer.
Can you suggest a time at ____ it will be convenient to meet?
- "time" là danh từ chỉ thời gian => cần đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ thời gian là when = at which/ on which/ in which (tùy từng trường hợp như thứ, ngày, tháng, năm hay dịp/ sự kiện nào đó)
=> Can you suggest a time at which it will be convenient to meet?
[= Can you suggest a time when it will be convenient to meet?]
Tạm dịch: Bạn có thể đề xuất khoảng thời gian nào thuận tiện để gặp nhau không?