\(1\) tạ gấp \(1\) yến bao nhiêu lần?
B. \(10\) lần
B. \(10\) lần
B. \(10\) lần
Trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau, đơn vị lớn gấp \(10\) lần đơn vị bé. Mà ta thấy hai đơn vị tạ và yến là hai đơn vị đo khối lượng liền nhau, tạ là đơn vị đo lớn hơn. Vậy \(1\) tạ gấp \(10\) lần \(1\) yến.
\(1g = \dfrac{1}{{100}}dag\). Đúng hay sai?
B. Sai
B. Sai
B. Sai
Trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau hơn (kém) nhau \(10\) lần. Ta thấy hai đơn vị \(g\) và \(dag\) là hai đơn vị đo khối lượng liền nhau.
Ta có: \(1dag = 10g\) hay \(1g = \dfrac{1}{{10}}dag\)
Vậy \(1g = \dfrac{1}{{100}}dag\) là sai.
\(3\) tấn \(=\,30\) tạ. Đúng hay sai?
A. Đúng
A. Đúng
A. Đúng
Ta thấy hai đơn vị tấn và tạ là hai đơn vị đo khối lượng liền nhau.
Ta có \(1\) tấn \(=\,10\) tạ nên \(3\) tấn = \(30\) tạ (vì \(10 \times 3 = 30\))
Vậy \(3\) tấn \(=\,30\) tạ là đúng.
Điền số thích hợp vào chỗ chấm: \(45kg = ...dag\)
B. \(4500\)
B. \(4500\)
B. \(4500\)
Ta có: \(1kg = 10hg = 100dag\) nên \(45kg = 4500dag\)
(vì \(45 \times 100 = 4500\,\))
Vậy \(45kg = 4500dag\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(53kg =\dfrac{a}{b}\) tấn. Khi đó
$a=$
$b=$
\(53kg =\dfrac{a}{b}\) tấn. Khi đó
$a=$
$b=$
Theo bảng đơn vị đo khối lượng, \(1\) tấn gấp \(1000\) lần \(1kg\), hay \(1kg\)\( = \dfrac{1}{{1000}}\) tấn.
Do đó, \(53kg\) \( = 53 \times \dfrac{1}{{1000}}\) tấn \(=\dfrac{{53}}{{1000}}\) tấn
Vậy số thích hợp điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới là \(53;\,1000\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(5\) tấn \(12kg=\)
$kg$
\(5\) tấn \(12kg=\)
$kg$
Ta có \(1\) tấn \(=1000kg\) nên \(5\) tấn = \(5000kg\).
Do đó \(5\) tấn \(12kg=\) \(5000kg + 12kg = 5012kg\).
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(5012\).
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
\(171kg:3\) $...$ \(1\) tạ \( - \,43kg\)
C. $=$
C. $=$
C. $=$
Ta có: \(171:3 = 57\) nên \(171kg:3 = 57kg\);
Lại có \(1\) tạ = \(100kg\) nên \(1\) tạ \( - \,47kg=\) \(100kg - 43kg = 57kg\)
Mà \(57kg = 57kg\).
Vậy \(171kg:3=\) \(1\) tạ \( - \,43kg\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(4080kg =\)
tấn \(+ \,80kg\)
\(4080kg =\)
tấn \(+ \,80kg\)
Ta có \(4080kg = 4000kg + 80kg\)
Mà \(4000kg = \,4\) tấn (vì \(1000kg = 1\) tấn)
Vậy \(4080kg = 4\) tấn \(+ \,80kg\)
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(4\).
Cho \(15\) tấn $< ... kg.$
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm trên là:
D. \(150000\)
D. \(150000\)
D. \(150000\)
Ta có \(1\) tấn \(=\,1000kg\) nên \(15\) tấn \(=\,15000kg\).
Trong các đáp án đã cho ta chỉ có \(15000kg < 150000kg\), hay \(15\) tấn \( < 150000kg\).
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(150000\).
Có ba thửa ruộng trồng lúa. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được \(745kg\) thóc, thửa ruộng thứ hai thu hoạch được nhiều hơn thửa ruộng thứ nhất \(2\) tạ thóc, thửa ruộng thứ ba thu hoạch được bằng \(\dfrac{4}{5}\) số thóc của thửa ruộng thứ hai. Hỏi cả ba thửa ruộng thu hoạch được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam thóc?
D. \(2446kg\)
D. \(2446kg\)
D. \(2446kg\)
Đổi \(2\)tạ \( = 200kg\)
Thửa ruộng thứ hai thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là:
\(745 + 200 = 945(kg)\)
Thửa ruộng thứ ba thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là:
\(945 \times \dfrac{4}{5} = 756(kg)\)
Cả ba thửa ruộng thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là:
\(745 + 945 + 756 = 2446(kg)\)
Đáp số: $2446kg$ thóc.