Một hình lăng trụ đứng có đáy là hình thoi với các đường chéo của đáy bằng $16\,cm$ và $30\,cm$ . Diện tích toàn phần của hình lăng trụ bằng $1840$\(c{m^2}\). Tính chiều cao của hình lăng trụ.
Vì đáy \(ABCD\) là hình thoi nên diện tích đáy bằng $16.30:2 = 240(c{m^2})$
Từ đó diện tích xung quanh \({S_{xq}} = 1840 - 240.2 = 1360(c{m^2})\)
Vì \(ABCD\) là hình thoi nên \(AB \bot CD;\,OD = \dfrac{{BD}}{2} = \dfrac{{30}}{2} = 15\,cm\); \(OA = \dfrac{{AC}}{2} = \dfrac{{16}}{2} = 8\,cm\) .
Nên độ dài cạnh đáy bằng \(AD = \sqrt {O{A^2} + O{D^2}} = \sqrt {{8^2} + {{15}^2}} = 17(cm)\) (định lý Pytago)
Chu vi đáy bằng \(17.4 = 68\,(cm)\)
Chiều cao hình lăng trụ bằng
$1360:68 = 20\,(cm)$ .
Một hình hộp chữ nhật có đường chéo bằng $3\,dm$ , chiều cao $2\,dm$ , diện tích xung quanh bằng $12$\(d{m^2}\). Tính thể tích của hình hộp chữ nhật.
Hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) có \(AC' = 3\,dm;\,CC' = 2\,dm\) .
Xét tam giác \(ACC'\) vuông tại \(C\) , theo định lý Pytago ta có \(A{C^2} = C'{A^2} - C'{C^2} = {3^2} - {2^2} = 5\) .
Vì diện tích xung quanh là \(12\,d{m^2}\) nên chu vi đáy bằng $12:2 = 6\left( {dm} \right)$
Đặt $AD = a,{\rm{ }}DC = b$
Vì chu vi đáy là \(6\,dm \) $\Rightarrow 2\left( {a + b} \right) = 6 \Leftrightarrow a + b = 3$ (1) và ${a^2} + {b^2} = A{C^2} = 5$ (2)
(định lý Pyatgo cho tam giác vuông \(ADC\) )
Từ (1) và (2) suy ra \({a^2} + (3 - a)^2 = 5\)
Rút gọn được \({a^2} - 3a + 2 = 0\) hay \((a - 1)(a - 2) = 0\)
Giả sử \(a \ge b\) thì ta tìm được a = 2 suy ra b = 1.
Thể tích của hình hộp chữ nhật bằng \(2.1.2 = 4\,(d{m^3}).\)
Tính thể tích của hình lăng trụ đứng có chiều cao $20\,{\rm{cm}}$, đáy là một tam giác vuông có các cạnh góc vuông bằng $8\,{\rm{cm}}$ và $10\,{\rm{cm}}$.
Vì đáy là tam giác vuông nên diện tích đáy \(S = \dfrac{{8.10}}{2} = 40\,cm\) .
Thể tích lăng trụ đứng là \(V = S.h = 40.20 = 800\,c{m^3}\) .
Cho lăng trụ đứng có kích thước như hình vẽ.
Số nào trong các số sau đây là thể tích của hình lăng trụ đứng đó?
Hình lăng trụ đứng đã cho có đáy là một tam giác vuông.
Áp dụng định lý Pytago cho tam giác vuông $ABC$ , ta có:
\(\begin{array}{l}A{B^2} + A{C^2} = B{C^2} \Leftrightarrow {4^2} + A{C^2} = {5^2}\\ \Leftrightarrow A{C^2} = {5^2} - {4^2} = 9 \Rightarrow AC = 3\;cm.\end{array}\)
Vậy diện tích đáy của hình lăng trụ đứng là: \(S = {S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{2}AB.AC = \dfrac{1}{2}.3.4 = 6\;c{m^2}\)
Vậy thể tích của hình lăng trụ đứng là: \(V = S.h = S.BE = 6.6 = 36\;c{m^3}\)
Cho một hình lăng trụ đứng có diện tích đáy là $S$ , chiều cao là $h$ . Hỏi công thức tính thể tích hình lăng trụ đứng là gì?
Công thức tính thể tích hình lăng trụ đứng là: $V = S.h$
Tính thể tích của hình lăng trụ đứng sau:
Hình lăng trụ đứng đã cho được tạo thành từ 2 hình hộp chữ nhật. Hình hộp chữ nhật thứ nhất có kích thước là
\(3cm,\;\;1cm,\;\;2cm;\) hình hộp chữ nhật thứ hai có kích thước là \(2cm,\;\;4cm,\;\;2cm.\)
Thể tích hình hộp chữ nhật thứ nhất là: \({V_1} = 3.1.2 = 6\;c{m^3}\)
Thể tích hình hộp chữ nhật thứ hai là: \({V_2} = 2.4.2 = 16\;c{m^3}\)
Thể tích hình lăng trụ đứng là: \(V = {V_1} + {V_2} = 6 + 16 = 22\;c{m^3}\)
Một lăng trụ đứng có đáy là hình chữ nhật có các kích thức $3$ cm, $8$ cm. Chiều cao của hình lăng trụ đứng là $2$cm. Tính diện tích xung quanh và thể tích của hình lăng trụ đứng.
Diện tích xung quanh \({S_{xq}} = 2.(8 + 3).2 = 44\;c{m^2}\)
Thể tích của hình lăng trụ đứng là:\(V = 8.3.2 = 48\;c{m^3}\)
Tính thể tích nhà kho có dạng hình lăng trụ đứng ngũ giác với các kích thước được đo bằng mét .
Gọi \(H\) là trung điểm \(BC \Rightarrow AH \bot BC\) . Ta có \(BH = 4;\,AB = 5\,m\)
Bằng định lí Py-ta-go ta tính được \(AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = 3\,m\)
Diện tích đáy của hình lăng trụ bằng:
\(S = 5.8 + \dfrac{{8.3}}{2} = 52\left( {{m^2}} \right)\)
Thể tích nhà kho bằng
\(V = 52.15 = 780\left( {{m^3}} \right)\)
Cho hình lăng trụ đứng $ABC.DEF$ , đáy là tam giác $ABC$ có $AB = 6\,cm,BC = 8\,cm,AC = 10\,cm$ và chiều cao của lăng trụ là $12\,cm$ .
Tam giác \(DEF\) là tam giác gì?
Ta có:
\(\begin{array}{l}A{B^2} + B{C^2} = {6^2} + {8^2} = 100\\A{C^2} = {10^2} = 100\\ \Rightarrow A{B^2} + B{C^2} = A{C^2}\end{array}\)
Áp dụng định lý đảo của định lý Pitago ta có tam giác $ABC$ là tam giác vuông tại $B$ .
Vì $ABC.DEF$ là hình lăng trụ đứng nên $2$ mặt đáy $ABC$ và $DEF$ song song và bằng nhau.
Suy ra tam giác $DEF$ là tam giác vuông tại $E$ .
Cho hình lăng trụ đứng $ABC.DEF$ , đáy là tam giác $ABC$ có $AB = 6\,cm,BC = 8\,cm,AC = 10\,cm$ và chiều cao của lăng trụ là $12\,cm$ .
Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của lăng trụ lần lượt là:
Diện tích xung quanh của hình lăng trụ $ABC.DEF$ là:
\({S_{xq}} = (6 + 8 + 10).12 = 288\;c{m^2}\)
Diện tích đáy $ABC$ của hình lăng trụ $ABC.DEF$ là:
${S_d}$ \( = \dfrac{1}{2}AB.BC = \dfrac{1}{2}.6.8 = 24\;c{m^2}\)
Diện tích toàn phần của hình lăng trụ $ABC.DEF$ là:
${S_{tp}} = {S_{xq}} + 2.{S_d} = 288 + 2.24 = 336c{m^2}.$
Cho hình lăng trụ đứng $ABC.DEF$ , đáy là tam giác $ABC$ có $AB = 6\,cm,BC = 8\,cm,AC = 10\,cm$ và chiều cao của lăng trụ là $12\,cm$ .
Tính thể tích hình lăng trụ đứng.
Thể tích hình lăng trụ đứng $ABC.DEF$ là: $V = {S_d}.h = 24.12 = 288c{m^3}_{}$