Soạn Thơ duyên

Sách chân trời sáng tạo

Đổi lựa chọn

I. Soạn Thơ duyên

Câu 1 (trang 69, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

- Nêu cách hiểu của bản thân về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”.

Lời giải chi tiết:

     Duyên có nghĩa là quan hệ gắn bó, tựa như tự nhiên mà có chứ không sắp đặt. Theo cách hiểu của em, từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên” ý chỉ sự gặp gỡ vô tình của các cảnh vật xung quanh. Từ đó, nói lên mối duyên của “anh và em”.

Câu 2 (trang 69, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,... trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ khổ 1 và khổ 4.

- Chú ý những từ ngữ đặc biệt, hình ảnh, vần và nhịp trong hai khổ thơ.

Lời giải chi tiết

- Khổ 1:

+ Thi sĩ Xuân Diệu sử dụng những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các cảnh vật như hòa trên, ríu rít, đổ... qua.; từ tượng hình (đổ) và từ tượng thanh (ríu rít) à mối quan hệ thắm thiết, hòa quyện.

+ Sử dụng nhiều hình ảnh khác nhau tạo nên sự đa dạng cho cảnh sắc thiên nhiên. Đặc biệt là hình ảnh cây me – một hình ảnh thân thuộc của đường phố cổ Hà Nội vào thu, tạo cho người đọc cảm giác như đang được đắm chìm trong không gian phố cũ yêu thương của đất Tràng An xưa.

+ Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền) gợi lên sự nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong một buổi chiều thu.

=> Hình ảnh hòa quyện với âm thanh của “tiếng huyền” càng tô đậm nét những cảnh vật xung quanh trong một buổi “chiều mộng”.

- Khổ 4:

+ Tác giả sử dụng từ láy (gấp gấp, phân vân) tạo nên sự xa cách, sự thay đổi tâm trạng cảnh vật.

+ Vần “ân” cùng nhịp thơ như nhanh hơn.

+ Hình ảnh thơ quen thuộc với khung cảnh đồng quê (cánh cò)

=> Cảnh vật dường như có sự xa cách hơn so với khổ thơ 1. Cảnh thu dường như từ đó cũng buồn hơn, cô đơn hơn khi cảnh vật được đặt trong sự to lớn, mênh mông của bầu trời.

Câu 3 (trang 69, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

- Chú ý cảnh sắc thiên nhiên và duyên tình “anh” và “em”.

Lời giải chi tiết: 

Khổ thơ

     Sắc thái thiên nhiên

      Duyên tình “anh” – “em”

Khổ 1

 Tươi vui, có mối quan hệ quấn quýt, mặn nồng, giao hòa.

Bắt đầu gặp gỡ

Khổ 2

Tươi vui

“Anh” và “em” có sự rung động

Khổ 3

Không đề cập đến cảnh sắc thiên nhiên.

“Anh” và “em” cùng dạo bước trên đường. “Em” thì tự nhiên, duyên dáng, “anh” say sưa ngắm đất trời. Duyên tình “anh” và “em” như được sắp đặt sẵn.

Khổ 4

Cảnh vật cô đơn giữa bầu trời xanh rộng lớn.

Bầu trời thu gần về cuối chiều, duyên tình “anh” và “em cũng dần xa nhau

Khổ 5

Cảnh vật êm dịu, thơ thẩn.

“Anh” ngơ ngẩn, ngẩn ngơ rồi nhận ra có lẽ mình đã phải lòng “em”

Câu 4 (trang 69, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Cảm xúc của “anh”/“em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.

Phương pháp giải:

     Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

Lời giải chi tiết:

     Cảm xúc của “anh”/"em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em” bởi mối duyên tình ấy xuất phát từ cuộc gặp gỡ tình cờ trong một buổi chiều thu, cảm xúc trong chiều thu ấy cũng chính là sự phát triển cảm xúc trong lòng “anh” và “em”.

Câu 5 (trang 69, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Chủ thể trữ tình trong bài thơ; “anh” và “em”.

- Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: tình yêu.

Câu 6 (trang 69, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

Phương pháp giải:

     Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm. Ví dụ ở câu kết cuối bài “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”, tác giả không dùng từ “phải lòng” hay “anh cưới em” mà là “lòng anh cưới em”. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.

- Thơ duyên là bài thơ duy nhất không buồn trong các bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu.

II. Soạn bài Lời má năm xưa

Câu 1 (trang 71, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Tìm những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật "tôi" khi kể lại “câu chuyện cũ” và cho biết nội dung bao quát của văn bản.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Chú ý những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm của nhân vật tôi.

Lời giải chi tiết:

 - Những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật tôi khi kể lại “câu chuyện cũ”:

+ Hối hận, bối rối.

+ Tần ngần nhìn bầu trời xanh và ngẫm nghĩ, thằng chài chính cống “thú diện nhơn tâm”.

+ Không thể nào quên câu nói của má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?”.

+ Không thể dứt ra được sự hối hận và bối rối mối khi nhớ lại chuyện cũ.

- Nội dung bao quát của văn bản: Lời má dặn dò năm xưa và cảm xúc của nhân vật tôi về “câu chuyện cũ”.

Câu 2 (trang 71, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Theo bạn, trong câu chuyện trên, ai là người thực sự đã cứu sống chim thằng chài? Dựa vào đâu để khẳng định như vậy?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Chú ý chi tiết chim thằng chài được cứu sống.

Lời giải chi tiết:

- Theo em, trong câu chuyện trên, người thực sự đã cứu sống chim thằng chài là má của nhân vật tôi.

- Bởi chỉ sau khi nghe câu hỏi của má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” đã thức tỉnh nhân vật tôi. Sau đó là một loạt hành động của nhân vật tôi chăm sóc và cứu sống chim thằng chài.

Câu 3 (trang 71, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Việc lặp lại câu hỏi của người má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Chú ý câu hỏi của người má.

Lời giải chi tiết:

- Câu hỏi của người má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” được lặp lại hai lần trong văn bản.

- Việc lặp lại câu hỏi ấy vừa góp phần làm nổi bật tính chất của câu chuyện bởi đây là chuyện được kể lại, vừa nhằm nhấn mạnh tâm trạng hối hận, nỗi nhớ không quên được về lời má dặn của nhân vật tôi.

Câu 4 (trang 71, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Từ nội dung “câu chuyện cũ” của nhân vật “tôi”, bạn có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, loài vật?

Phương pháp giải:

- Nêu lên suy nghĩ của bản thân.

Lời giải chi tiết:

     Con người, thiên nhiên và cảnh vật là những yếu tố có mối quan hệ gần gũi với nhau bởi tất cả đều luôn hiện hữu xung quanh nhau. Bởi vậy, không có lí do gì để con người phá vỡ mối quan hệ đó. Hãy đón nhận và xem đó giống như một đại gia đình, và những người trong gia đình luôn biết yêu thương và không hãm hại nhau.